Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH CHỐC

BỆNH CHỐC

 

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Chốc là 1 bệnh nhiễm khuẩn da rất phổ biến , đặc thù bởi các tổn thương chủ yếu là bọng nước nông, tản mạn , lập cập hoá mủ, dập vỡ đóng vảy tiết.

Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể bị. Bệnh có thể gây các biến chứng tại chỗ và toàn thân nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

2.Nguyên nhân

– Do tụ cầu vàng, liên cầu hoặc phối hợp cả hai.

– Yếu tố dễ dàng : tuổi nhỏ, thời tiết nóng ẩm, mùa hè, điều kiện vệ sinh kém

hoặc có bệnh da phối hợp như chấy rận, ghẻ, sâu bọ cắn, viêm da cơ địa.

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán xác định

1.1Lâm sàng

+ Khởi phát là dát đỏ xung huyết, ấn kính hoặc căng da mất màu, kích cỡ 0,5-1cm đường kính; kế tiếp bọng nước lập cập phát triển trên dát đỏ.

+ Bọng nước kích cỡ 0,5-1cm đường kính, nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ viêm, hoá mủ nhanh sau vài giờ thành bọng mủ.

+ Bọng nước lập cập dập vỡ, đóng vảy tiết màu vàng nâu hoặc nâu nhạt giống màu mật ong. Nếu cạy vảy sẽ thấy ở dưới là vết trợt nông màu đỏ, bề mặt ẩm mốc . Ở đầu, vảy tiết làm bết tóc.

+ Khoảng 7-10 ngày sau, vảy tiết bong đi để lại dát hồng, ẩm mốc , nhẵn, ít lâu sau lành hẳn, không để lại sẹo hoặc chỉ để lại dát tăng sắc tố.

+ Vị trí: tổn thương thường ở vùng da hở như tay, mặt, cổ, chi dưới; đặc biệt chốc ở đầu thường kèm theo chấy.

+ Tổn thương phối hợp khác như: viêm bờ mi, chốc mép hoặc viêm cầu thận đặc biệt là ở trẻ em nhưng tiên đoán lành tính

+ Triệu chứng toàn thân: thường không sốt, nhiều khi có hạch viêm do phản ứng .

+ Triệu chứng cơ năng: ngứa nhiều hoặc ít.

+ Tiến triển: các bọng nước lành sau 1-2 tuần, nhưng bệnh có thể dằng dai do tự lây truyền , vệ sinh kém.

1.2. Cận lâm sàng

+ Nhuộm Gram dịch hoặc mủ tại tổn thương thấy cầu khuẩn Gram dương xếp thành chuỗi hoặc từng đám, kèm theo là bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Nuôi cấy dịch hoặc mủ xác định chủng gây bệnh và làm kháng sinh đồ giúp điều trị những trường hợp khó.

2.Biến chứng

2.1.Tại chỗ

– Chàm hoá: ngoài tổn thương của chốc còn hiện ra thêm các tổn thương của chàm. Đó là các mụn nước tập chung thủy từng đám, phân bố quanh tổn thương chốc hoặc tản mạn khắp thân thể , ngứa nhiều. Khi điều trị cần phối hợp điều trị chàm.

– Chốc loét

+ Điều kiện dễ dàng : vệ sinh kém, tiểu đường, giảm bạch cầu , trẻ suy dinh dưỡng hoặc sau sởi do giảm sức đề kháng.

+ Lúc đầu là chốc phổ biến , nếu không được điều trị bọng nước sẽ lan rộng, sau khi vỡ để lại vết loét sâu xuống trung bì với dấu hiệu “đục lỗ: punchedout” trên phủ vảy tiếtmàu vàng xám bẩn, bờ rắn, gờ cao, màu tím. Vị trí hay gặp ở chi dưới. Nếu không điều trị , loét có thể rộng trên 2-3cm. Tổn thương lâu lành, để lại sẹo xấu.

– Viêm quầng, viêm mô bào: tổn thương chủ yếu là mảng đỏ, phù nề, cứng, đau, giới hạn rõ, bờ nổi cao, có thể có bọng nước hoặc hoại tử.

2.2.Toàn thân

– Viêm đường hô hấp

– Nhiễm khuẩn huyết

– Viêm màng não

– Viêm cơ

– Viêm cầu thận cấp

3.Chẩn đoán nhận biết

Nấm da: rất dễ nhầm trong trường hợp chốc không có bọng nước.

+ Tổn thương hình đa cung, có các mụn nước nhỏ và vảy da ở bờ.

+ Ngứa nhiều.

+ Xét nghiệm nấm dương tính.

Thuỷ đậu

+ Do vi rút Varicella-Zoster gây nên.

+ Lây qua đường hô hấp và xúc tiếp trực tiếp với tổn thương .

+ Gặp ở trẻ trong độ tuổi học cấp 1, cấp 2, có thể gặp ở người lớn.

+ Có nguyên tố dịch tễ, hay xảy ra vào mùa đông, xuân.

+ Thời kì lây bệnh: cả trước và sau khi có tổn thương da 4-5 ngày.

+ Thời gian ủ bệnh: 2 tuần.

+ Có triệu chứng viêm long: hắt xì , sổ mũi, đỏ mắt, sốt nhẹ, mệt, nhức đầu .

+ Tổn thương chủ yếu : mụn nước kích cỡ 1-3mm, tương đối đồng đều, trên nền da đỏ, hiện ra hàng loạt ở mặt, thân mình, kế tiếp lõm giữa, có thể hoá mủ, đóng vảy tiết. Người bệnh có thể có ngứa, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Tổn thương lành sau 1 tuần đến 10 ngày, không để lại sẹo trừ khi có bội nhiễm.

– Herpes simplex

+ Bệnh hay gặp, do Herpes simplex vi rút (HSV) gây ra.

+ Tổn thương là các mụn nước nhỏ chứa dịch trong, xếp thành chùm, khi vỡ tạo vết trợt nông, hình đa cung, đau rát. Vị trí hay gặp ở vùng bán niêm mạc như môi (thường do HSV-1), sinh dục (thường do HSV-2).

– Hội chứng bong vảy da do tụ cầu (Staphylococcal Scalded Skin Syndrome)

+ Xảy ra chủ yếu ở trẻ lọt lòng , trẻ nhỏ. Trước đây được gọi là bệnh Ritter (đỏ da bong vảy ở trẻ lọt lòng ).

+ Rất hiếm gặp ở người lớn, nếu có thì thường ở người có suy giảm miễn dịch .

+ Do ngoại độc tố của tụ cầu vàng nhóm 2 phage type 71.

+ Biểu hiện: sốt, da đỏ và nhạy cảm hiện ra từ cổ, nách, bẹn, sau vài giờ hoặc vài ngày, tổn thương lan rộng, bong vảy da lan toả thành mảng lớn. Dấu hiệu Nikolsky dương tính. Không có tổn thương ở bàn tay, bàn chân, niêm mạc.

+ Tổn thương nông, ngay dưới lớp hạt nên lành rất nhanh.

+ Nuôi cấy không phân lập được tụ cầu vàng tại tổn thương . Thường có tụ cầu ở mũi, họng, tai, kết mạc. Vì vậy, nên lấy bệnh phẩm ở niêm mạc vì tổn thương da là do ngoại độc tố của tụ cầu.

– Ở người lớn có thể kết luận nhận biết với một số bệnh sau:

+ Bệnh zona (Herpes Zoster): tổn thương là các mụn nước, bọng nước xếp thành đám, thành chùm phân bố dọc theo đường đi của dây thần kinh ngoại biên.Bệnh nhân đau rát nhiều, đặc biệt là những người bệnh tuổi trên 65, nếu không điều trị sớm và phù hợp sẽ có nguy cơ đau sau Zona.

+ Pemphigus vulgaris (pemphigus phổ biến ): là bệnh tự miễn, hiện ra đột ngột , gặp ở tuổi 40-60. Tổn thương chủ yếu là bọng nước đơn dạng, nhăn nheo, trên nền da lành, dễ vỡ để lại vết trợt đỏ ướt, dấu hiệu Nikolsky dương tính, mùihôi. Kèm theo có tổn thương niêm mạc miệng, mắt hoặc sinh dục. Mô bệnh học cho thấy: bọng nước nằm ở thượng bì, giữa lớp tế bào Malpighi. Miễn dịch huỳnh quang có lắng đọng IgG và bổ thể C3 thành dải ở màng tế bào Malpighi.

+ Bệnh bọng nước dạng pemphigus (pemphigoid): là bệnh mạn tính , tự miễn, gặp chủ yếu ở tuổi trên 60. Tổn thương chủ yếu có nhiều dạng đặc biệt như bọng nước, mụn nước, sẩn mày đay…, nhưng hay gặp đặc biệt là bọng nước căng trên nền da đỏ hoặc bình thường , kích cỡ lớn, thường phân bố ở mặt gấp của thân thể , ngứa nhiều, dấu hiệu Nikolsky dương tính hoặc âm tính. Bọng nước khi lành thường không để lại sẹo. Mô bệnh học: bọng nước ở dưới thượng bì, có thể ở dưới lớp tế bào sinh sản hoặc giữa màng đáy.

+ Viêm da dạng herpes của Duhring-Brocq: bệnh gặp ở tuổi 20-40. Tổn thương đa dạng , bọng nước, mụn nước, dát đỏ, sẩn phù. Bọng nước căng bóng, hình bán cầu, chứa dịch trong, khó vỡ, khó nhiễm trùng, xếp thành chùm, phân bố ở mặt duỗi của thân thể . Tiến triển từng đợt, toàn trạng ít bị tác động . Mô bệnh học: bọng nước nằm dưới thượng bì, ở lớp lá trong của màng đáy (lamina lucida). Miễn dịch huỳnh quang: lắng đọng IgA dạng hạt ở màng đáy (dermal-epidermal junction).

ĐIỀU TRỊ

1.Nguyên tắc

– Kết hợp thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân.

– Chống ngứa: tránh tự lây truyền .

– Điều trị biến chứng nếu có.

2.Điều trị cụ thể

2.1. Điều trị tại chỗ:

+ Ngâm tắm càng ngày càng lần bằng nước thuốc tím loãng 1/10.000 hoặc các dung dịch sát khuẩn khác.

+ Bọng nước, bọng mủ: chấm dung dịch màu vào buổi sáng (milian, castellani, dung dịch eosin 2%…)

+ Trường hợp nhiều vảy tiết: đắp nước muối sinh lý 9‰, nước thuốc tím 1/10.000 hoặc dung dịch Jarish lên tổn thương , đắp liên tiếp đến khi bong hết vảy, hoặc bôi mỡ kháng sinh như mỡ mupirocin hoặc kem axít fucidic, erythromycin…ngày 2-3lần.

2.2 Điều trị toàn thân:

-Chỉ định khi tổn thương nhiều, lan tỏa

– Kháng sinh: Thời gian dùng kháng sinh: 5-7 ngày.

 

Kháng sinh

Liều lượng

Người lớn

Trẻ em

Cephalexin

250mg x 4 lần/ ngày, uống

25 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống

Docloxacin

250mg x 4 lần/ ngày, uống

12 mg/kg/ngày chia 4 lần, uống

Clindamycin

300-400mg x 3 lần/ ngày, uống

10-20mg/kg/ngày chia ba lần, uống

Amoxicillin/ clavulanic

875/125mg x2 lần/ ngày, uống

25 mg/kg/ngày chia hai lần, uống

Trường hợp do tụ cầu vàng kháng methicilin

Trimetroprim – sulfamethoxaxol

30mg/kg/ngày, chia hai lần, uống

8-12mg/kg, chia 2 lần, uống

Vancomycin

30 mg/kg/ngày, chia 4 lần (không dùng quá 2g/ngày), pha loãng truyền tĩnh mạch chậm

40mg/ngày chia 4 lần (cứ 6 giờ tiêm TM chậm hoặc truyền TM 10mg/kg)

 

– Kháng histamine tổng hợp nếu có ngứa: Loratadin: Viên 10mg .Người lớn và TE >12 tuổi :10mg/viên  x 1 lần/ ngày, Cetirizin: Người lớn và TE >12 tuổi 10mg/viên  x 1viên/ ngày

– Nếu chốc kháng thuốc hoặc chốc loét phải điều trị theo kháng sinh đồ

– Nếu có biến chứng: chú trọng điều trị các biến chứng.

PHÒNG BỆNH

– Chú ý phòng bệnh cho trẻ nhỏ, đặc biệt là sau khi mắc bệnh do vi rút như sởi.

– Tắm rửa vệ sinh ngoài da, cắt tóc, cắt móng tay.

– Tránh ở lâu những nơi ẩm mốc , thiếu ánh sáng.

– Điều trị sớm và hăng hái , tránh chà xát, gãi nhiều gây biến chứng.

– Xét nghiệm nước đái cho bệnh nhi vào tuần thứ 3 sau khi phát khởi bệnh để phát hiện biến chứng viêm cầu thận cấp.

– Tránh sâu bọ đốt.

Item :128

Chốc là một bệnh nhiễm khuẩn da rất phổ biến, đặc trưng bởi các thương tổn cơ bản là bọng nước nông, rải rác, nhanh chóng hoá mủ, dập vỡ đóng vảy tiết.Bệnh hay gặp ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể bị. Bệnh có thể gây các biến chứng tại chỗ và toàn thân.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH CHỐC
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc