Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH HẠT CƠM (Warts)

BỆNH HẠT CƠM (Warts)

 

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

– Là thực trạng bệnh lý với sự tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virút có tên Human Papilloma Virút (HPV) gây nên.

– Virút có mặt ở nhiều nơi trong không gian sống , như bể bơi, nhà tắm công cộng và phòng cộng đồng thao. Sự lây truyền HPV có thể là do xúc tiếp trực tiếp giữa người với người qua da bị xây sát hoặc qua các đồ vật trung gian như giầy dép, dụng chi tiết thao.

– Bệnh không gây chết người nhưng có thể gây đau, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh .

2. Nguyên nhân

– Có khoảng trên 100 type HPV đã được chứng thực và được chia thành 3 nhóm: type gây bệnh da: type 1, 2, 3, 4; type gây bệnh ở niêm mạc sinh dục: type 6, 11, 16, 18 và type gây loạn sản biểu bì dạng hạt cơm là type 5 và 8.

– Khi xâm nhập vào các tế bào biểu bì, virút có thể sinh tồn lâu từ 2 đến 9 tháng, không có các triệu chứng lâm sàng. Hạt cơm có thể sinh ra ở bất cứ địa điểm nào của thân thể , đặc biệt là ở bàn tay, bàn chân. Tiến triển của bệnh có thể khỏi tự nhiên từ 20-25% tình huống . Những tình huống hạt cơm tản mát , kinh niên hay tái phát có tác động đến thực trạng suy giảm miễn nhiễm .

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán chứng thực

– Hạt cơm thông thường (common warts)

+ Hạt cơm thông thường chiếm tỷ trọng cao nhất, từ 58-70% trong hầu như người bệnh mắc hạt cơm.

+ Ban đầu thường là những sẩn nhỏ bằng hạt kê, màu da. Sau vài tuần hoặc vài tháng, tổn thương lớn dần, nổi cao, có hình bán cầu, mặt phẳng sần sùi thô ráp, dày sừng với nhiều kích cỡ khác nhau . Các tổn thương tản mát hoặc thành dải hoặc thành đám hay gặp ở mu bàn tay, mu bàn chân, ngón tay và ngón chân, quanh móng, da đầu.

– Hạt cơm bàn tay, bàn chân (palmo-plantar warts)

+ Hạt cơm ở bàn tay, bàn chân thường đa dạng .

+ Điển hình là các sẩn, kích cỡ từ 2-10mm, mặt phẳng xù xì làm mất những đường vân trên mặt phẳng . Tổn thương sắp xếp riêng rẽ hoặc tập trung thành đám ở những vùng tỳ đè, quanh móng được gọi là hạt cơm thể khảm. Đôi khi mô tả thông tin của hạt cơm chỉ là sẩn nhẵn, bằng phẳng với mặt da, màu vàng đục hoặc màu da. Đôi khi sẩn xù xì có gai nhỏ và lõm ở giữa.

+ Khi dùng dao mổ cắt bỏ hết phần dày sừng thấy bên dưới là một mô màu trắng trên có các chấm đen. Biểu hiện đó là do triệu chứng tắc các huyết mạch nhỏ ở lòng bàn chân tạo nên. Đây là dấu hiệu có trị giá giúp chẩn đoán nhận biết giữa hạt cơm với những bệnh khác khu trú ở lòng bàn chân như chai chân hay dày sừng bàn tay bàn chân khu trú.

+ Đau khi chuyển động , nhiều tình huống rất đau và chẳng thể chuyển động được.

– Hạt cơm phẳng (flat warts)

+ Hạt cơm phẳng chiếm 24-34% hầu như hạt cơm, thường gặp ở tuổi họcđường.

+ Thương tổn là những sẩn hơi nổi cao trên mặt da, mặt phẳng thô ráp, kích cỡ nhỏ từ 1 đến 5 mm, hình tròn hay hình đa giác, màu da hay thẫm màu, ranh giới rõ đứng riêng rẽ hay thành đám, đôi khi thành dải (dấu hiệu Koebner). Số lượng tổn thương thường ít nhưng ở những tình huống lan tỏa có tới vài trăm tổn thương .

+ Vị trí hay gặp ở vùng da hở đặc biệt là ở mặt, cánh tay và thân mình làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ, công sức và sinh hoạt hàng ngày của người bệnh .

Hạt cơm ở niêm mạc

2. Chẩn đoán nhận biết

– Hạt cơm thông thường cần nhận biết với dày sừng da dầu, dày sừng ánh nắng, ung độc tế bào gai.

– Hạt cơm phẳng cần nhận biết với các sẩn trong bệnh lichen phẳng.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chung

– Hạt cơm tiến triển từ một đôi tháng đến một đôi năm. Nếu không được chữa trị bệnh cũng có thể tự khỏi. Khoảng 2/3 số hạt cơm tự mất đi sau 2 năm. Tình trạng tự khỏi bệnh xảy ra ngay cả những tình huống có nhiều tổn thương lan tỏa.

– Nhiều hiệ tượng được áp dụng để chữa trị bệnh hạt cơm như dùng các hóa chất hoặc thủ thuật để loại trừ tổn thương . Tuy nhiên, đến nay , chưa có giải pháp chữa trị đặc hiệu. Việc sử dụng một hay liên kết nhiều giải pháp chữa trị tùy thuộc vào từng tình huống bệnh chi tiết .

2. Điều trị chi tiết

2.1. Điều trị nội khoa

Các thuốc bôi tại chỗ:

+ Mỡ salicyle: mỡ lá licyle với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%, có tác dụng bạt sừng mạnh, loại trừ các tế bào chứa virút. Tùy từng loại tổn thương và tùy theo địa điểm mà có thể sử dụng thuốc với nồng độ khác nhau từ 10% đến 40%. Băng bịt làm thuốc có thể ngấm sâu vào tổn thương có tác dụng chữa trị tốt hơn .

+ Duofilm là dung dịch keo gồm có acid lactic 16,7% và acid salicylic 16,7%, có tác dụng sát khuẩn và làm tan rã các tế bào lớp sừng. Trước khi bôi thuốc nên rửa vùng tổn thương bằng xà phòng, ngâm tay hoặc chân vào nước ấm khoảng 10 phút, Tiếp nối dùng 1 hòn đá ráp kỳ nhẹ lên mặt phẳng tổn thương làm mỏng lớp sừng, rửa lại cho sạch rồi để khô và chấm duofilm lên mặt phẳng tổn thương , một ngày chấm một lần cho đến khi khỏi. Cần cẩn thận cần bôi đúng tổn thương . Thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, có cảm giác rát bỏng khi bôi thuốc.

+ Collomack chứa acid lactic 0,5g, acid salicylic 2g và polidocanol 0,2g, có tác dụng bạt sừng mạnh thành thử được công năng chữa trị các hạt cơm sâu, có kích cỡ lớn ở bàn tay, bàn chân. Chống công năng đối với các hạt cơm ở vùng mặt.

+ Cantharidin 0,7% được chiết xuất từ loại bọ cánh cứng. Sau khi bôi thuốc 12 đến 24 giờ, bọng nước sinh ra tại nơi bôi thuốc, sau một đôi ngày bọng nước vỡ, khô đóng vảy. Thuốc có tác dụng tốt đối với hạt cơm thể thông thường .

+ Axít trichloracetic 33%: có tác dụng đông vón protein và gây hoại đàng hoàng bào sừng. Nhược điểm của hiệ tượng này là có thể gây đau nhiều và gây loét do bôi thuốc rất nhiều .

+ Podophyllotoxin là thuốc chống phân bào được bào chế dưới dạng dung dịch keo 25%. Chấm thuốc ngày hai lần, trong thời gian ba ngày, Tiếp nối ngừng bốn ngày. Nếu còn tổn thương lại tiếp diễn chữa trị với liệu trình như trên, tối đa có thể chữa trị trong thời gian 5 tuần. Cần cẩn thận bôi đúng tổn thương và phải rửa tay sau khi dùng thuốc vì thuốc có thể gây kích ứng ở da và niêm mạc. Cần cẩn trọng sử dụng thuốc đối với thiếu phụ có thai vì có thể gây ảnh hưởng đến sự phát hành của thai nhi.

+ Nitrat bạc 10% có tác dụng bạt sừng.

+ Axít 5-aminolaevulinic là một chất nhạy cảm với ánh sáng. Bôi thuốc lên tổn thương Tiếp nối chiếu tia cực tím (UV) có tác dụng diệt các tế bào chứa virút. Do vậy, đây còn được gọi là hiệ tượng quang hóa trị liệu (photodynamo-therapy).

+ Immiqimod là chất kích thích miễn nhiễm . Kem immiqimod 5% bôi ngày hai lần trong thời gian 6 đến 12 tuần.

+ Kem 5-fluouracil có tác dụng ức chế sự nhân lên của các tế bào, được bào chế dưới dạng kem, bôi 1-2 lần/ngày trong thời gian 3 đến 4 tuần.

+ Kem tretinoin 0,05%-0,1% có tác dụng bạt sừng, thường được dùng để chữa trị hạt cơm phẳng, đặc biệt là ở trẻ nít .

+ Sulfat kẽm dạng dung dịch bôi tại chỗ, ngày bôi 1 đến 2 lần. Phân tử kẽm gắn lên các phân tử glycoprotein trên mặt phẳng virút làm ngăn cản sự xâm nhập của virútvào tế bào. Thuốc ít gây kích ứng và cho thành quả tốt đối với những tình huống nhiều tổn thương .

– Các thuốc tiêm trong tổn thương :

+ Bleomycin là một glycopeptides có tác dụng gây độc tế bào. Tiêm dung dịch bleomycin 0,5% trong tổn thương có hiệu suất cao . Thuốc được công năng trong tình huống tổn thương có kích cỡ lớn, tái phát và không phục vụ chữa trị với các hiệ tượng khác.

+ Interferon alpha-2a: Thuốc có tác dụng ức chế sự nhân lên của virút trong tế bào, song song kích thích hoạt động của các đại thực bào. Thuốc được tiêm trong tổn thương , tuy nhiên dễ bị tái phát khi ngừng thuốc.

-Thuốc toàn thân:

+ Cimetidin: thuộc nhóm kháng histamin H2, ngoài tác dụng giảm bài tiết dịch bao tử , thuốc còn có tác dụng kích thích miễn nhiễm , tăng thiên tài đại thực bào và diệt virút. Uống với liều 20-40mg/kg/24 ngày, cho thành quả tốt đối với tình huống hạt cơm tái phát nhiều lần hoặc có nhiều tổn thương .

+ Sulfat kẽm: liều lượng được sử dụng là một 0mg/kg/ngày. Thuốc ít gây độc nên liều tối đa có thể tới 600 mg/ngày và cho thành quả tốt với những tình huống có nhiều tổn thương .

+ Verrulyse-Methionin: phần tử của thuốc gồm ma-gie, can-xi, methionin, sắt và man-gan. Thuốc được công năng cho tất cả các loại hạt cơm. Liều dùng cho người lớn từ 2 đến 4 viên/ngày.

2. Điều trị bằng thủ thuật

– Mổ Bụng lạnh: sử dụng nitơ lạnh ở nhiệt độ -196°c gây bỏng lạnh làm bong tổn thương . Hiệu quả chữa trị cao và ít tốn kém.

– Mổ Bụng bằng laser:

+ Loại laser thường được sử dụng đặc biệt là laser CO2 có bước sóng 10.060nm làm phá vỡ tế bào và làm bốc bay hầu như đơn vị . Phương pháp có ưu thế làm sạch nhanh tổn thương . Tuy nhiên, vết thương thường lâu lành ảnh hưởng đến ngày công công sức của người bệnh .

+ Laser màu có bước sóng 585 nm cũng có thể được áp dụng để chữa trị hạt cơm. Loại laser này có tác dụng hủy hoại các huyết mạch làm giảm nguồn nuôi dưỡng các tế bào chứa virút từ đây có tác dụng chữa trị bệnh. Tuy nhiên, loại laser này ít được sử dụng để chữa trị hạt cơm vì đắt tiền.

– Mổ Bụng cắt bỏ tổn thương : hiệ tượng này rất thú vị tái phát và khác nhau rất khó chữa trị đối với những người bệnh có nhiều tổn thương .

3. Các hiệ tượng chữa trị khác

– Liệu pháp dùng băng dính: dán băng dính lên vùng da có hạt cơm, cứ hai đến ba ngày thay băng một lần có tác dụng khiến cho tổn thương mỏng dần và khỏi.

– Tâm lý liệu pháp: trên thực tế cho thấy nhiều tình huống người bệnh bị hạt cơm, sau một thời gian các tổn thương tự khỏi. Trong dân dã lưu truyền nhiều cách chữa như xát lá tử tô hoặc dùng tỏi cắt lát mỏng bôi lên tổn thương . Nhiều nghiên cứu đã chứng minh trong lá tía tô hay hành, tỏi có các loại kháng sinh, khác nhau là các kháng sinh kháng virút có tác dụng chữa trị bệnh.

– Vắc-xin phòng virút: hiệ tượng này có tác dụng phòng ngừa sự tái nhiễm virút HPV. Tuy nhiên, tiêm vắc-xin căn bản được áp dụng đối với HPV sinh dục, đặc biệt là đối với các chủng virút có nguy cơ cao gây ung độc cổ tử cung.

PHÒNG BỆNH

– Sát khuẩn làm vệ sinh thường xuyên các địa điểm cộng cộng như bể bơi, nhà tắm công cộng, phòng cộng đồng thao…

– Cần có bảo hộ công sức đối với một số nghề nghiệp có nguy cơ bị bệnh cao như thợ giết mổ gia súc, trồng hoa..

– Điều trị loại trừ các tổn thương nếu có thể nhằm loại trừ nguồn lây truyền

Item :267

Bệnh hạt cơm là tình trạng bệnh lý với sự tăng sinh lành tính của các tế bào biểu bì ở da và niêm mạc, do virút có tên Human Papilloma Virút (HPV) gây nên.Virút có mặt ở nhiều nơi trong môi trường sống, như bể bơi, nhà tắm công cộng và phòng tập thể thao.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH HẠT CƠM (Warts)
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc