Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH LAO DA

BỆNH LAO DA

 

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Lao da là bệnh nhiễm khuẩn da mạn tính , do trực khuẩn lao có tên kỹ thuật là Mycobacterium tuberculosis gây nên. Bệnh thường xuyên ở những nước kém sản xuất đặc biệt là ở những người suy dinh dưỡng, giảm miễn nhiễm .

2. Nguyên nhân

Trực khuẩn lao do Robert Koch tìm ra năm 1892, có chiều dài từ 2-4Pm, rộng 0,2-0,6Pm. Bình thường trực khuẩn cơ bản gây bệnh lao phổi. Tuy nhiên, vi khuẩn lao thể gây bệnh ở bất kỳ cơ quan bộ phận nào của cơ thể .

– Lao da được xếp vào nhóm bệnh da hiếm gặp. Ước tính lao da chiếm khoảng 1% tất các các loại lao. Lao da có thể dĩ nhiên lao ở các cơ quan khác như lao phổi (25-30% các trường hợp ), hoặc lao ruột, sinh dục,…

– Trực khuẩn lao có thể trực Tiếp đến da từ cơ quan nội tạng hoặc hiếm hơn là từ bên ngoài.

– Các yếu tố tác động đến thương tổn lao da:

+ Độc lực của trực khuẩn.

+ Số lượng của trực khuẩn.

+ Sức đề kháng của người bệnh : đại phần lớn những người mắc bệnh lao da mô tả thông tin dị ứng với tuberculin hoặc BCG. Trong lao nặng thì phản ứng này là âm tính.

+ Nghiện rượu, dinh dưỡng kém, mắc các bệnh mạn tính hoặc giảm miễn nhiễm làm cho bệnh trầm trọng hơn.

CHẨN ĐOÁN

1. Săng lao

Do trực khuẩn lao thâm nhập trực tiếp vào da lần đầu ở những người bệnh chưa có phục vụ miễn nhiễm .

– Lâm sàng:

+ Thường gặp ở trẻ mỏ

+ Thời gian ủ bệnh khoảng 15 đến 20 ngày

+ Thương tổn thường ở vùng sang chấn

Biểu hiện là vết loét không đau, kích thước khoảng 0,5 cm ở tại nơi vi khuẩn thâm nhập vào cơ thể , Tiếp đến lan rộng vài cm, bờ không đều, hàm ếch, đáy không cứng, màu đỏ nhạt, mùi hôi, thỉnh thoảng có vảy. Dần dần, đáy vết loét xâm nhiễm và trở nên cứng. Trường hợp vi khuẩn thâm nhập sâu có thể gây áp xe. Ở niêm mạc thường là các vết trợt, màu hồng, phù nề, không đau.

Hạch vùng tương ứng sản xuất tạo thành tinh xảo lao nguyên phát. Lúc đầu hạch cứng, Tiếp đến mềm loét, chảy dịch chứa nhiều vi khuẩn.

Tiến triển nhiều tháng và có thể khỏi. Một số trường hợp có thể chuyển thành lao phổ biến hoặc hồng ban nút, lao kê, viêm màng não hay cốt tủy viêm.

– Cận lâm sàng:

+ Soi trực tiếp

+ Mô bệnh học: hình ảnh nang tuyệt đỉnh

+ Nuôi cấy vi khuẩn

+ PCR dương tính với trực khuẩn lao

– Phản ứng tuberculin

– Chẩn đoán chứng thực :

+ Lâm sàng.

+ Xét nghiệm vi khuẩn lao dương tính tại thương tổn .

+ Phản ứng tuberculin dương tính.

– Chẩn đoán phân biệt :

+ Ung thư tế bào đáy

+ Nấm sâu

+ Leishmania

+ Bệnh do trực khuẩn kháng cồn kháng toan không tuyệt đỉnh .

2. Lupus lao

– Do sự truyền nhiễm và phản ứng từ ổ vi khuẩn hoạt tính hay tiềm tàng của các nội tạng trong cơ thể hoặc sự tái hoạt hóa từ ổ vi khuẩn tiềm tàng trong da.

– Là thể lao da thường xuyên nhất (50-70%), phát triển dằng dai , điều trị vĩnh viễn , có thể 10 đến 20 năm.

– Trẻ em hay bị hơn người lớn.

– Lâm sàng:

+ Thương tổn là củ lao màu vàng đỏ, kích thước bằng đầu ghim hay hạt đậu, bóng, ấn kính củ lao xẹp xuống, nhìn qua kính củ lao trong suốt màu vàng nâu, châm kim vào củ lao dễ chơi và có cảm giác như châm kim vào bơ. Các củ lao tập chung tình đám lan rộng ra xung quanh , có thể có loét ở giữa, có bờ nối cao trên mặt da không đồng đều, khúc khuỷu . Sau một thời gian phát triển , vết loét có thể lành sẹo nhăn nhúm, co kéo, trên có những cầu da. Trên các thương tổn sẹo lâu ngày có khi lại xuất hiện các củ lao mới.

+ Vị trí thường ở mặt, môi trên, có thể gặp ở tứ chi, mông, rất hiếm khi ở đầu.

+ Nếu gặp ở bộ phận sinh dục hoặc lỗ đít thì thường từ lao ruột lan ra.

– Xét nghiệm cận lâm sàn:g

+ Mô bệnh học: hình ảnh nang tuyệt đỉnh

+ Nuôi cấy vi khuẩn

+ Phản ứng với tuberculin dương tính

+ Các xét nghiệm tìm ổ lao ở các cơ quan, nội tạng.

– Chẩn đoán chứng thực : nương tựa lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.

– Chẩn đoán phân biệt :

+ Giang mai thể củ: thương tổn màu đỏ hồng, xâm nhiễm , xét nghiệm chẩn đoán tim la dương tính.

+ Phong thể củ: thương tổn là các củ phong, có rối loạn cảm giác và dĩ nhiên tâm thần to.

+ Nấm sâu

+ Viêm mủ da hoại thư

+ Bệnh sarcoid

+ Bệnh leishmania

+ Ung thư da

3. Lao cóc

Do trực khuẩn vào da qua tiếp xúc trực tiếp hay tai nạn nghề nghiệp (bác sỹ thú y…), thỉnh thoảng do tự truyền nhiễm ở những người bệnh bị lao. Bệnh gặp ở hai giới, nam mắc nhiều hơn nữ.

– Lâm sàng:

+ Tổn thương là những mảng sùi, lúc đầu là sẩn màu đỏ nhạt, cứng, ấn kính không xẹp, các sẩn lớn dần, không tạo thành mảng, giữa thương tổn dày sừng, Tiếp đến sùi lên nứt nẻ, có thể có mủ. Xung quanh có một vùng xâm nhiễm màu tím thẫm, trên có vảy da lẫn vảy tiết, ngoài cùng có một vùng xung huyết màu đỏ. Vị trí cơ bản ở các chi như mu bàn tay, các ngón tay, mu bàn chân.

+ Có thể liên kết với lao ở các bộ phận khác như lao phổi, ruột, hay lao xương.

+ Tiến triển lâu năm, lan ra xung quanh và để lại sẹo.

– Xét nghiệm cận lâm sàng:

+ Mô bệnh học: hình ảnh xâm nhiễm viêm và nang lao tuyệt đỉnh .

+ Xét nghiệm trực khuẩn lao có thể dương tính.

– Chẩn đoán chứng thực :

+ Lâm sàng

+ Mô bệnh học

+ Phản ứng Mantoux dương tính

– Chẩn đoán phân biệt :

+ Nấm sâu

+ Bớt sùi

+ Hạt cơm thể khảm trai

+ Lichen phẳng sùi

4. Loét lao

Do truyền nhiễm trực khuẩn lao từ ổ lao trong cơ thể như lao phổi, lao ruột hay lao đường tiết niệu.

– Lâm sàng:

+ Thương tổn thường ở các hốc thiên nhiên như miệng, lỗ đít , sinh dục.

+ Vết loét màu đỏ, xâm nhiễm , kích thước từ 1-2 cm, bờ nham nhở , không đều, đau, không có Xu thế lành.

– Xét nghiệm cận lâm sàng: như các thể lao khác

Chẩn đoán chứng thực : nương tựa điểm sáng lâm sàng, xét nghiệm trực tiếp tìm vi khuẩn, tổ chức học và nuôi cấy vi khuẩn.

– Chẩn đoán phân biệt với loét do ung nhọt , nấm da, tim la , leishmania hay các bệnh do trực khuẩn kháng cồn kháng toan không tuyệt đỉnh .

5. Lao tầng (scrofuloderma)

– Là hình thái lao thường xuyên ở trẻ mỏ hoặc người nhiều tuổi.

Tổn thương thường xuất hiện ở vùng cổ dưới hàm và vùng trên xương đòn. Biểu hiện đầu tiên là các nốt chắc dưới da, giới hạn rõ, cầm tay dễ và thường không có biểu hiện gì đặc biệt . Tổn thương càng ngày càng to lên, mềm, tạo thành các ổ áp xe lạnh Tiếp đến vỡ ra để lại các vết loét và rò, chảy dịch. Nhiều lỗ rò thông với nhau tạo thành đường hầm dưới da. Sau nhiều năm phát triển , thương tổn có thể lành để lại các vết sẹo co kéo, nhăn nhúm. Tổn thương loét và rò trên da cũng có thể xảy ra sau lao xương, lao hạch, lao khớp hoặc lao mào dịch hoàn .

Chẩn đoán chứng thực cơ bản nương tựa lâm sàng, xét nghiệm thấy trực khuẩn lao. Cần làm các xét nghiệm chụp X-quang để phát hiện thương tổn lao ở các tổ chức dưới da như ở xương, khớp…

6. Á lao sẩn hoại tử

– Á lao sẩn hoại tử là bệnh mạn tính , sản xuất thành từng đợt, thường xuyên ở người trẻ, nhi nữ ều hơn nam, đặc tính chung là sẩn hoại tử ở giữa, khi lành để lại sẹo lõm.

– Vị trí khu trú thường ở mặt duỗi của các chi, mông, có khi ở mặt, tai, da đầu, hiếm hoi có thể sản xuất toàn thân. Thương tổn là sẩn, khu trú ở trung bì, kích thước bằng hạt đậu hoặc lớn hơn , hình bán cầu, cứng, màu sắc lúc đầu đỏ nhạt, hoại tử ở giữa, lên sẹo.

Tiến triển: mỗi thương tổn hiếm hoi phát triển khoảng 2-3 tháng. Sau tái phát từng đợt, biểu hiện chức năng không có gì đặc biệt , toàn trạng ít bị tác động .

7. Hồng ban rắn Bazin

– Lâm sàng: xuất hiện ở da, thường là ở cẳng chân , thương tổn thường là những cục nhỏ sản xuất chậm, lúc đầu dưới da dần nổi cao lên mặt da, hình tròn, kích thước bằng hạt đậu, hoặc lớn hơn , màu đỏ tím, có thể đau khi sờ nắn .

Tiến triển: thương tổn lúc đầu cứng Tiếp đến mềm ở giữa và loét, vết loét có bờ thẳng đứng, đáy mềm, màu vàng đỏ, xung quanh vết loét có viền đỏ tím, xơ cứng, giới hạn không rõ với da lành. Các cục này sống sót lâu vài tháng, phát triển chậm, khi lành có thể để lại sẹo teo.

– Chẩn đoán phân biệt với hồng ban nút, gôm lao, gôm tim la , nấm sâu.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

– Nâng cao thể trạng

– Chăm sóc tại chỗ

– Kháng sinh điều trị lao

2. Điều trị chi tiết

– Kháng sinh điều trị : cũng tương tự điều trị lao phổi, việc điều trị lao da cần phối hợp nhiều phương thuốc đặc biệt (đa hóa trị liệu). Tùy theo từng trường hợp chi tiết đểchỉ định các phác đồ.

Thuốc

Phác đồ 1

Phác đồ 2

Phác đồ 3

8 tuần đầu

16 tuần sau

2 tuần đầu

6 tuần sau

16 tuần sau

 

Rifamycin 10 mg/kg

Uống hàng ngày

3 lần/tuần

Uống hàng ngày

Uống hàng ngày

Uống hàng ngày

3lần/tuần

INH/5 mg/kg

Uống hàng ngày

3 lần/tuần

Uống hàng ngày

Uống hàng ngày

Uống hàng ngày

3 lần/tuần

Pyrazinamid 30 mg/kg

Uống hàng ngày

 

Uống hàng ngày

Uống hàng ngày

 

3 lần/tuần

Ethambutol 15mg/kg hoặc streptomycin 15 mg/kg

Uống hàng ngày

 

Uống hàng ngày

2 lần/tuần

 

3 lần/tuần

– Thời gian điều trị là 6 tháng, đối với những người bệnh mắc hội chứng suy giảm miễn nhiễm xuất hiện , thời gian điều trị là 9 tháng.

– Trong quá trình điều trị cần theo dõi chức năng gan, thận, công thức máu và soi đáy mắt.

– Đối với trường hợp lupus lao hoặc lao sùi, có thể ứng dụng các biện pháp đặc biệt để xóa bỏ thương tổn như đốt điện, laser CO2, hoặc áp nitơ lỏng.

– Đối với các trường hợp loét hoại tử thì là m sạch thương tổn vào vai trò cần thiết , làm vết thương hàn gắn nhanh.

– Chế độ ăn uống, dinh dưỡng tốt, nâng cao thể trạng

 

Item :201

Lao da là bệnh nhiễm khuẩn da mạn tính, do trực khuẩn lao có tên khoa học là Mycobacterium tuberculosis gây nên. Bệnh thường gặp ở những nước kém phát triển đặc biệt là ở những người suy dinh dưỡng, giảm miễn dịch. Bài viết về nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị bệnh lao da.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH LAO DA
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc