Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN

BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Nguyên nhân gây bệnh

– Sán lá gan lớn (SLGL) có hai loài: Fasciola hepattca a Fasciola gigantlca gây nên.

+ Loài Fasciola hepatica phân bố cốt yếu ở Châu Âu (Anh, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ),Nam Mỹ (Ác-hen-ti-na. Bô-li-vi-a, Ê-cu-a-đo, Pê-ru). Châu Phi (Ai Cập, Ê-ti-ô-pia), Châu Á (Hàn Quốc, Pa-pua-niu-ghi-nê, I-ran và một số vùng của Nhật Bản).

+ Loài Fasciolagigantica phân bố cốt yếu ở Châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines và Việt Nam.

– Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu. Người là vật chủ bất kỳ , ngẫu nhiên mắc bệnh .

– Vật chủ trung gian: ốc họ Lymnaea

– Người bị nhiễm bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước (như rau ngổ, rau rút/nhút, rau cần, cải xoong…) hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán chưa nấu chín.

2. Sinh bệnh học của Sán lá gan lớn

2.1. Giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan

– Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào bao tử , xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây thương tổn gan. Đây cũng chính là thời đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.

– Kháng thể hình thành trong máu 2 tuần sau khi sán xâm nhập , sự sống sót kháng thể trong máu là hạ tầng của các phản ứng miễn dịch giúp cho kết luận bệnh. Các kháng thể trong thời đoạn này cốt yếu là IgG.

– Sán lá gan lớn ký sinh cốt yếu ở mô gan, nhưng trong thời đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các thương tổn ở các cơ quan khác như thành ruột, thành bao tử , thành bụng, nhiều lúc có trong bao khớp.

2.2. Giai đoạn xâm nhập vào đường mật

Sau thời đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và chữa trị .

– Tại đường mật: sán gây thương tổn biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hoá đường mật thứ phát, có thể gây ung bứu biểu mô đường mật.

– Viêm tụy cấp.

– Là nguyên tố gây bội nhiễm.

TRIỆU CHỨNG

Các thể hiện lâm sàng của bệnh do sán lá gan lớn gây nên thường không đặc hiệu, tùy thuộc vào thời đoạn tạo ra và vị trí sán ký sinh, cũng như số lượng ấu trùng sán xâm nhập vào cơ thể người.

1. Lâm sàng

– Triệu chứng toàn thân:

+ Mệt mỏi, biếng ăn, gầy sút.

+ Sốt: sốt thất thường , có thê sốt cao, rét run hoặc sốt chỉ thoáng qua rồi tự hết, nhiều lúc sốt kéo dài.

+ Thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhợt gặp ở các trường hợp nhiễm kéo dài khác lạ ở trẻ em .

– Các hiện tượng tiêu hoá: là các hiện tượng thường xuyên nhất.

+ Đau bụng: đau vùng hạ sườn phải lan về phía sau hoặc vùng thượng vị-mũi ức. Tính chất đau không đặc hiệu, có thể đau âm ỉ, nhiều lúc dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.

+ Bệnh nhân có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn.

+ Một số bệnh nhân có thể hiện lâm sàng của một số biến chứng: tắc mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, xuất huyết tiêu hoá…

+ Khám lâm sàng: Gan to hoặc bình thường , mật độ mềm, ấn đau, có tín hiệu ấn kẽ liên sườn.Có thể có dịch trong ổ bụng, nhiều lúc có viêm phúc mạc.

– Các hiện tượng khác (hiếm gặp):

+ Phản ứng viêm: đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ da.

+ Ho, không thở được hoặc có ban dị ứng mẩn ngứa ngoài da (thể hiện nhiễm ký sinh trùng).

+ Tràn dịch màng phổi

+ Các hiện tượng thể hiện sự thương tổn doanh nghiệp nơi sán ký sinh lạc chỗ như khớp vú, hoặc các cơ quan khác.

2. Cận lâm sàng:

– Xét nghiệm công thức máu: số lượng bạch cầu trong máu ngoại vi có thể tăng hoặc bình thường nhưng tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao.

– Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm cho thấy hình ảnh thương tổn gan là những ổ âm hỗn tạp hình tổ ong hoặc có thể thấy hình ảnh tụ dịch dưới bao gan. Trong một số trường hợp trọng yếu có thể chụp cắt lớp vi tính gan (những hình ảnh này chỉ có thuộc tính gợi ý).

– Phát hiện kháng thể kháng sán lá gan lớn (cốt yếu bằng khoa học ELISA) .

– Xét nghiệm phân:

+ Tìm trứng SLGL trong phân hay dịch mật (tuy vậy tỷ lệ phát hiện được trứng sán cực thấp và còn dựa dẫm vào vẻ ngoài xét nghiệm). Cần xét nghiệm phân trong 3 ngày liên tiếp .

+ Chú ý nhận biết trứng SLGL với trứng sán lá ruột lớn.

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định

– Yếu tố dịch tễ: bệnh nhân sống trong vùng SLGL lưu hành

– Lâm sàng: có một hoặc nhiều tín hiệu lâm sàng nêu trên.

– Cận lâm sàng:

+ Tỷ lệ bạch cầu ái toan tăng cao trên 8% (có thể tới 80%)

+ Chẩn đoán hình ảnh cho các trường hợp nghi có áp xe gan: siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan) ổ bụng thấy gan có các ổ âm hỗn tạp hình tổ o¬ng hoặc hình ảnh dày bao gan tương ứng với vị trí thương tổn hoặc hình ảnh ni dịch dưới bao gan.

+ Chẩn đoán miễn dịch học: ELISA phát hiện có kháng thể kháng SLGL trong huyết thanh (theo hướng dẫn của nhà tạo ra ).

+ Xét nghiêm phân hoặc dịch mật tìm thấy trứng SLGL.

2. Chẩn đoán nhận biết

– Áp xe gan do các loại ký sinh trùng khác (amip, giun đũa, toxocara…) hoặc do vi khuẩn (áp xe đường mật…).

– Ung thư gan (u gan).

ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị đặc hiệu

Thuốc được chọn lựa để chữa trị đặc hiệu sán lá gan lớn là Triclabendazole 250mg

– Liều lượng: 10 mg/kg trọng lượng . Liều duy nhất . Uống với nước đun sôi để nguội. Uống sau khi ăn no.

– Chống chủ trị : người đang mắc bệnh cấp tính khác; thanh nữ có thai; thanh nữ đang cho con bú; người có tiền sử nhạy cảm với thuốc hoặc một trong các thành phần của thuốc; người đang quản lý mó máy c, tàu xe; bệnh nhân trong thời đoạn cấp của các bệnh mạn tính về gan, thận, tim mạch. . .

– Tác dụng không mong muốn của thuốc: ngay sau uống thuốc (ngày chữa trị trước tiên ) có thể gặp các hiện tượng :

+ Đau bụng vùng hạ sườn phải, có thể đau âm ỉ hoặc thành cơn.

+ Sốt nhẹ

+ Đau đầu nhẹ.

+ Buồn nôn, nôn

+ Nổi mẩn, ngứa.

– Xử trí tính năng không mong muốn:

+ Sử dụng thuốc giảm đau khi đau dữ dội.

+ Thuốc hạ sốt.

+ Thuốc chống dị ứng.

+ Xử trí tuỳ theo các triệu chúng lâm sàng hình thành .

Tuy nhiên hồ hết các hiện tượng trên chỉ thoáng qua, không hẳn xử trí.

2. Điều trị giúp sức

– Sử dụng kháng sinh nếu có bội nhiễm. .

– Với các trường hợp có ổ áp xe gan kích cỡ lớn trên 6 cm mà chữa trị bằng thuốc theo hướng dẫn không có hiệu quả , có thể phối hợp với chọc hút ổ áp xe.

3. Theo dõi và thể hiện kết quả

– Thời gian theo dõi: bệnh nhân được theo dõi tại hạ tầng khám chữa bệnh ít nhất 03 ngày Tính từ lúc ngày uống thuốc; khám lại sau 3 tháng, 6 tháng chữa trị .

– Các chỉ số thể hiện sau 3, 6 tháng chữa trị :

+Lâm sàng: các hiện tượng lâm sàng giảm hoặc hết.

+Số lượng bạch cầu ái toan trở về bình thường hoặc giảm

+Siêu âm gan: kích cỡ ổ thương tổn gan giảm.

+Xét nghiệm phân hoặc dịch mật không còn trứng SLGI~

– Các hiện tượng trên không giảm:

+Cần kết luận nhận biết với các duyên cớ khác. Nếu xác định là SLGL, cần chữa trị bằrlg Triclabendazole lần thứ 2 với liều 20mg/kg trọng lượng , chia 2 lần uống cách nhau 12 đến 24 giờ.

+Chú ý: kháng thể có thể sống sót vĩnh viễn sau chữa trị .

PHÒNG BỆNH

Nhiễm sán lá gan lớn ảnh hưởng đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, chính vì vậy phòng bệnh là vấn đề vô cùng trọng yếu và trọng yếu .

– Truyền thông, giáo dục sức khoẻ:

+ Không ăn sống các loại rau nọc dưới nước;

+ Không uống nước lạnh ;

+ Người nghi vấn nhiễm sán lá gan lớn phải đến hạ tầng khám chữa bệnh để được kết luận và chữa trị kịp thời.

– Chủ động phát hiện và chữa trị sớln bệnh sán lá gan lớn tại vùng lưu hành bệnh.

Item :168

Sán lá gan lớn (SLGL) có hai loài: Fasciola hepattca a Fasciola gigantlca gây nên.Loài Fasciolagigantica phân bố chủ yếu ở Châu Á: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines và Việt Nam.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH SÁN LÁ GAN LỚN
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc