Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH THƯƠNG HÀN

BỆNH THƯƠNG HÀN

 

ĐẠI CƯƠNG

Bệnh thương hàn là một bệnh lây truyền cấp tính gây dịch, lây truyền theo đường tiêu hóa hồ hết do trực khuẩn Salmonella typhi gây nên.

Nguồn lây bệnh chủ công là người bao gồm bệnh nhân , bệnh nhân trong thời kì bình phục và người lành mang vi khuẩn mãn tính .

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán chứng thực

1.1. Lâm sàng:

– Thời kì nung bệnh: 7-15 ngày. Thường không có biểu hiện gì không giống nhau .

– Thời kì khởi phát : 5 – 7 ngày, sốt từ từ tăng dần, nhức đầu , mệt mỏi , táo bón.

– Thời kì toàn phát: 2 – 3 tuần.

+Sốt cao liên tục 3 9 ° C – 4 0 ° C , sốt hình cao nguyên.

+ Tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân: li bì, môi khô, lưỡi bẩn.

+ Đào ban đường kính 2 – 4mm , ở bụng, phần dưới ngực, hông.

+ Rối loạn tiêu hóa: đại tiện phân lỏng sệt, màu vàng nâu rất khẳm, 5 – 6 lần/ngày.Bụng trướng, óc ách hố chậu phải, gan lách to.

+ Phổi: có ran, gõ đục đáy phổi phải.

+ Tim: tiếng tim mờ, mạch nhiệt độ phân ly thỉnh thoảng có tiếng ngựa phi.

+Họng: loét họng Duguet.

– Thời ki lui bệnh: kéo dài vài tuần. Các biểu hiện giảm dần rồi khỏi bệnh.

*Trong thực tế lâm sàng có thể vận dụng các biểu hiện lâm sàng sau để định hướng kết luận bệnh thương hàn:

– Sốt > 7 ngày.

– Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc toàn thân.

– Rối loạn tiêu hóa (ỉa lỏng, trướng bụng).

– Gan, lách to.

– Đào ban.

1.2. Dịch tễ học

– Sống ở vùng dịch lưu hành.

– Tiếp xúc với bệnh nhân thương hàn.

1.3. Xét nghiệm

– thành phần máu:

+Bạch cầu đơn giản hoặc giảm.

+ Hồng cầu và tiểu cầu: đơn giản .

– Phân lập vi khuẩn: khi phân lập được vi khuẩn cần làm kháng sinh đồ để trình bày chừng độ mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh.

– Cấy máu: là xét nghiệm có giá trị nhất để kết luận chứng thực , cần cấy máu trước khi sử dụng kháng sinh, tỉ lệ dương tính cao trong những tuần đầu của bệnh.

– Cấy tủy xương: là hình thức để phân lập vi khuẩn nhất là khi bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh làm giảm tỉ lệ cấy máu dương tính.

– Cấy phân: tỉ lệ dương tính từ tuần thứ 2 – 3 của bệnh.

– Phản ứng huyết thanh:

– Phản ứng Widal: k ĩ th uậ t này phải tiến hành 2 lần cách nhau ít ra 1 tuần nếu hiệu giá kháng thể O > 1/200 ngay từ lần trước tiên hoặc hiệu giá kháng thể O lần 2 cao gấp 4 lần hiệu giá kháng thể O lần1 có giá trị kết luận chứng thực .

– Các kĩ thuật kh ác như ELISA; IFA… cũng cho độ nhậy và độ đặc hiệu cao.

2. Chẩn đoán phân biệt

– Bệnh sốt rét:

+Có yếu tố dịch tễ học: sống hay đến vùng dịch tễ sốt rét.

+ Biểu hiện lâm sàng cơn sốt rét: sốt cao, rét run vã mồ hôi, cơn xảy ra th eo chu kì tùy theo chùng loại kí sinh trùng.

+Xét nghiệm máu tìm thấy kí sinh trùng sốt rét.

-Bệnh sốt mò:

+ Sốt cao, phát ban, da và củng mạc mắt sung huyết, nổi hạch.

+v ế t loét do ấu trùn g mò đốt (Eschar).

– Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Osler)

+ Sốt, có bệnh cảnh nhiễm trùng, có thương tổn tim.

+ Siêu âm phủ m có sùi van tim.

– Nhiễm trùng huyết:

+ Có bệnh cảnh nhiễm trùng: sốt cao, gai rét, gan lách to.

+ Có biểu hiện của nhiễm trùng cơ quan ngõ vào.

+ Xét nghiệm : bạch cầu máu tăng, không giống nhau bạch cầu đa nhân trung tính.

+ Cấy máu: phân lập được vi khuẩn gây bệnh có giá trị kết luận chứng thực .

-Bệnh nung mủ sâu:

+ Thường gặp nhất áp xe gan, áp xe dưới cơ hoành…

+ Sốt cao kèm rét run, đau bụng, giảm cầm tay cơ hoành.

+ thành phần máu: bạch cầu máu tăng với tỉ lệ đa nhân trung tính tăng cao.

+ Chẩn đoán phụ thuộc siêu âm hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy ổ áp xe.

BIẾN CHỨNG

1. Biến chứng đường tiêu hóa

-Xuất huyết tiêu hóa:

+ Chiếm 15% các tình huống , thường ở đoạn cuối ruột non.

+ Triệu chứng thườn g xảy ra vào tuần thứ 2 – 3 của bệnh.

+ Xuất huyết tiêu hóa có thể nhẹ, tự khỏi, nhưng cũng có th ể gặp bệnh cảnh nặng với các tín hiệu sốc: m ạch nhanh, áp huyết hạ, da xanh, bụng trướng, đại tiện phân đen.

+ Xét nghiệm : hồng cầu , hem oglobin giảm.

-Thủng ruột:

+ Vị trí: thường gặp trong khoảng 60cm đoạn cuối hồi tràng gần góc hồi manh tràng.

+Triệu chứng thường x ảy ra vào tuần th ứ 2 – 3 của bệnh.

+ Biểu hiện lâm sàng: đau bụng d ữ dội ở hố chậu phải h oặc lan tỏa toàn bụng, mạch nhanh, áp huyết hạ. Khám có phản ứng thành bụng, cảm ứng phúc mạc, gõ m ất diện đục trước gan.

+ Xét nghiệm: bạch cầu máu tăng cao. Chụp ổ bụng không chuẩn bị có hình ảnh liềm hơi dưới cơ hoành.

Biến chứng gan mật: viêm gan, viêm túi mật…

2. Biến chứng tim mạch

– Viêm cơ tim , trụy tim mạch.

– Viêm tắc động mạch, tĩnh mạch.

– Viê m màng ngoài tim.

3. Biến chứng đường tiết niệu

Viêm tiểu cầu thận, suy thận cấp.

4. Nhiễm trùng khu trú cơ quan :

viêm màng não mù, viêm đài bể thận…

ĐIỀU TRỊ

1.Nguyên tắc chữa trị

– Lựa chọn kháng sinh th eo kháng sinh đồ.

– Bồi phụ nước, điện giải vừa đủ .

– Chế độ dinh dưỡng tốt, ăn thức ăn mềm, lỏng.

– Phòng ngừa và phát hiện sớm, xử trí kịp thời các biến chứng.

2. Kháng sinh

– Với trẻ thơ dưới 12 tuổi và thiếu phụ có thai: Ceftriaxon: 80 – 100m g/kg/24 giờ hoặc cefotaxim 50 – 100m g/kg/24 giờ X 10 – 1 4 ngày.

– Với người lớn:

+ Ciprofloxacin: viên 500mg ngày uống 2 viên X 7 – 1 0 ngày hoặc

+ Pefloxacin: 400 mg X 2 lần/ngày, uống hay truyền tĩnh mạch trong 7-10 ngày hoặc

+ Norfloxacin 400 mg /ngà y X 7 – 10 ngày hoặc

+ Ceftriaxon: 80 – 100m g/kg/24 g iờ hoặc cefotaxim 50 – 100mg/kg/24 giờ X 10 – 1 4 ngày.

+ Các kháng sinh khác có thể sử dụng nếu vi khuẩn thương hàn kháng với các kháng sinh cephalosporin phiên bản 3, fluoroquinolon:Azithromycin liều trẻ thơ 20mg/kg /ngày và người lớn 1g/ngày trong 5 ngày.

+ Các kháng sinh khác

Những kháng sinh cổ điển rất ít được sử dụng vì thực trạng kháng th uố c phổ biến tại Việt Nam, tuy vậy có th ể sử dụng nếu vi khuẩn còn mẫn cảm :

Amoxicillin , ampixillin: 75 – 100mg/kg/24 giờ.

Co-trimoxazo l 6 0 m g/k g /2 4 giờ.

Chloramphe nicol 30 – 50m g/kg/24 giờ.

Thời gian chữa trị trong 7-14 ngày.

3.Điều trị biểu hiện

– Bù nước điện giải tù y theo thực trạng bệnh nhân , trợ tim mạch.

– Hạ nhiệt bằng paracetamol, chườm mát.

– chất bổ : hình thức ăn lỏng, mềm, đủ dinh dưỡng.

– Corticoid: chỉ được sử dụng khi bệnh nặng có rối loạn tri giác, lơ mơ , hôn mê, do thực trạng nhiễm độc nặng hoặc thực trạng sốc với mục tiêu làm giảm nhanh các trình bày đe dọa tử trận trước khi kháng sinh đặc hiệu có chức năng .

Dexamethason 3mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, tiếp nối 1mg/kg/6 giờ, chỉ sử dụng trong 48 giờ.

4. Điều trị biến chứng

+ Xuất huyết tiêu hóa:

– Sử dụng các thuốc cọ mạch, truyền máu cùng nhóm.

– Mổ Ruột cắt ruột (nơi chảy máu) khi chữa trị nội khoa không thành quả .

+ Thủng ruột:

– Chống sốc và chữa trị ngoại khoa mổ khâu lỗ thủng.

– Điều trị kháng sinh toàn thân.

PHÒNG BỆNH

Cách ly bệnh nhân và xử lí chất thải của bệnh nhân .

– Điều trị người lành mang trùng.

– Vệ sinh môi trường, giáo dục đồng đội về vệ sinh ăn uống và bảo vệ nguồn nước sạch.

– Tiêm phòng bằng vaccin.

Item :105

Bệnh thương hàn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây dịch, lây truyền theo đường tiêu hóa hầu hết do trực khuẩn Salmonella typhi gây nên.Nguồn lây bệnh chủ yếu là người bao gồm người bệnh, người bệnh trong thời kì hồi phục và người lành mang vi khuẩn mạn tính.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH THƯƠNG HÀN
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc