Nhập từ khóa tìm kiếm

CÁCH XỬ LÝ KHI ĐUỐI NƯỚC

CÁCH XỬ LÝ KHI ĐUỐI NƯỚC


I. ĐẠI CƯƠNG

–    Tai nạn đuối nước đang ngày càng tăng và sự thật là một vấn đề đáng khiếp sợ trong tập thể , nó gây ảnh hưởng đến tư tưởng của mỗi người dân và nguy hiểm hơn là đến sự sống còn và sản xuất của trẻ thơ . Theo kết quả điều tra của Tổ chức Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc tại Việt Nam (UNICEF) công bố : trung bình mỗi năm, ở Việt Nam có khoảng trên 7.000 trẻ thơ tử chiến do đuối nước. Đặc biệt là trong những tháng nghỉ hè và những dịp nghỉ lễ, tỷ lệ tử chiến do đuối nước càng tăng cao.

–    Đuối nước là thời kỳ tổn thương đường hô hấp do phần mặt hoặc khái quát thân thể bị ngập trong chất lỏng. Đây là một tai họa thường xuyên trong sinh hoạt hàng ngày.

–    Đuối nước hay gặp vào mùa hè, thường xảy ra ở các bể bơi, ao, hồ, sông ngòi, biển… Việc sơ cứu thuở đầu đúng và kịp thời là vô cùng trọng yếu góp phần cứu sống người bệnh , giảm tỷ lệ biến chứng và di chứng.

–    Khi mới chìm trong nước, theo phản xạ người bệnh sẽ ngừng thở, tim đập chậm lại do phản xạ. Tình trạng ngừng thở tiếp tục dẫn đến thiếu oxy trong máu làm cho tăng nhịp tim, tăng huyết áp . Tùy thuộc sức chịu đựng của người bệnh sau khoảng từ 20 giây đến 2 phút thì đạt đến ngưỡng và nhịp thở lại sinh ra làm cho nước bị hít vào phổi và bụng một lượng lớn gây co thắt thanh quản ngay tức thì và sinh ra cơn ngừng thở lần 2 hẳn nhiên mất tinh thần ngay. Tiếp nối các nhịp thngồi không còn chủ ý làm cho nước và dị vật bị hít vào phổi. Hậu quả là nhịp tim chậm dần lại, rối loạn nhịp, ngừng tim và tử chiến .

–    Các nguyên tố  tiên  lượng: hồi sức cho người bệnh ngạt nước nhanh, đúng và hiệu suất cao sẽ làm nâng cao đáng kể tiên đoán bệnh. Nhiều nghiên cứu nỗ lực tìm các tín hiệu lâm sàng, cận lâm sàng để thể hiện tiên đoán người bệnh ngạt nước nhưng chưa có nguyên tố nào đủ mạnh để tiên đoán . Tuy nhiên, bảng điểm Orlowski thường đựơc dùng hơn vì có liên quan khăng khít đến hào kiệt bình phục của não:

+   Nhỏ hơn 3 tuổi (5 tuổi).

+   Thời gian chìm trong nước trên 5 phút.

+   Thời gian hồi sức lâu hơn 5 phút.

+   Hôn mê sâu: Glasgow < 5 điểm.

+   Toan máu nặng: pH < 7,2.

Tương ứng với mỗi nguyên tố là một điểm, nếu tổng điểm ≤ 2 thì hào kiệt 90% người bệnh ngạt nước bình phục hoàn toàn, trái lại tổng điểm ≥ 3 thì hào kiệt bình phục chỉ còn 5%.

Hạ thân nhiệt (< 320C) cũng được một số tác giả xem như là một nguyên tố tiên đoán nặng nhưng các nghiên cứu ở người bị ngạt nước, thân nhiệt hạ không đủ để làm giảm chuyển hoá ở não trước khi thực trạng thiếu oxygen không bình phục và mất máu nuôi xảy ra.

II. CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG CỦA ĐUỐI NƯỚC

2.1.     Ngạt nước

–    Nạn nhân bị chìm trong nước vẫy vùng trong vài phút, uống nhiều nước vào dạ dày và hít nhiều nước vào phổi rồi ngừng thở Tiếp nối ngừng tim, toàn thân xanh tím (ngất tím).

–    Bọt hồng sùi đầy mồm, vớt nạn nhân lên bọt hồng trào ra.

2.2.     Nước giật

–    Hay gặp trong hoàn cảnh nạn nhân bị rơi xuống nước đột ngột (rơi mạnh).

–    Lâm sàng thường thể hiện dưới hai mức độ :

+   Mức độ nhẹ:

  • Cảm giác ớn lạnh, giận dữ , xúc cảm co thắt ngực bụng.
  • Buồn nôn, quay cuòng Tiếp nối đau đầu nôn, có khi nổi mề đay.

+   Mức độ nặng:

  • Có thể do mức độ nhẹ chuyển thành với các triệu chứng tụt huyết áp , ngất.
  • Có thể đang bơi đột ngột bị ngất (ngất trắng) nạn nhân chìm luôn, không kêu cứu được.

2.3.     Hội chứng sau ngạt nước

–    Sau khi đã thở lại, tim đập lại (do cấp cứu tại chỗ) nạn nhân còn bị đe doạ do sinh ra biến chứng và vẫn có nguy cơ tử chiến .

–    Các triệu chứng thường xuyên :

+   Giảm thân nhiệt.

+   Rối loạn tâm thần do thiếu oxy não: lộn lạo , tơ mơ , hôn mê, co giật.

+   Tụt huyết áp .

+   Phù phổi cấp.

+   Viêm phổi.

III. CẬN LÂM SÀNG

–    Công thức máu: hematocrit tăng, hồng huyết cầu tăng.

–    Xét nghiệm khí máu: pH máu giảm, PaCO2 tăng.

–    Sinh hóa máu: glucose máu tăng.

IV. CẤP CỨU BAN ĐẦU

4.1.     Nguyên tắc chung

–    Sơ cứu tại chỗ, tích cực , đúng nguyên tắc .

–    Kiên trì cấp cứu trong nhiều giờ.

–    cam đoan sớm hỗ trợ oxy cho người bệnh .

–    Xử trí các rối loạn tim mạch, hô hấp và chuyển hóa.

4.2.     Xử trí chi tiết

–    Cấp cứu ngay khi còn ở dưới nước:

+   Nắm tóc kéo đầu người bệnh nhô lên khỏi mặt nước.

+   Tát thật mạnh 2 – 3 cái vào má người bệnh để gây phản xạ lai tỉnh và thở trở lại .

+   Quàng tay qua nách rồi lôi lên bờ.

–    Khi đã đưa người bệnh lên bờ :

+   Để người bệnh nằm ưỡn cổ, lấy khăn lau sạch đờm dãi, dị vật trong miệng (bùn, đất).

+   Nếu người bệnh còn thở và tim còn đập: đặt người bệnh nằm đầu thấp cho nước dễ tiếp tục thoát ra. Theo dõi huyết áp , mạch, dùng thuốc trợ tim mạch khi cần.

+     Nếu người bệnh ngừng thở, tim ngừng đập: tiến hành ép tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt miệng – miệng (công nghệ xem trong bài điện giật) cho đến khi tim đập trở lại , người bệnh có thể tự thở được.

–    Khi người bệnh đã tự thở được, tim đập lại thì chuyển ngay người bệnh đến bệnh viện để được theo dõi và chữa trị những biến chứng muộn có thể xảy ra sau khi ngạt nước (hội chứng sau ngạt nước).

Item :132

Tai nạn đuối nước đang gia tăng và thực sự là một vấn đề đáng lo ngại trong cộng đồng, nó gây ảnh hưởng đến tâm lý của mỗi người dân và nghiêm trọng hơn là đến sự sống còn và phát triển của trẻ em. Tại Việt Nam (UNICEF) công bố: trung bình mỗi năm.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

CÁCH XỬ LÝ KHI ĐUỐI NƯỚC
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc