Nhập từ khóa tìm kiếm

CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC VÀ TRONG KHI MANG THAI

CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC VÀ TRONG KHI MANG THAI


 I. CHUẨN BỊ CÓ THAI

1.1.Chuẩn bị năng lực cho vợ

–     Không nên mang thai khi sức khoẻ không hề tốt , khi đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh nhiễm trùng.

–   Ăn uống hoàn toản chất dinh dưỡng.

–   Nếu có bệnh đường sinh dục cần điều trị khỏi trước khi mang thai.

–   Chuẩn bị tốt về tư tưởng , tư tưởng để yên tâm và thoải mái khi mang thai.

–   Chuẩn bị cả thời hạn và kinh tế để khi mang thai có đủ thời hạn nghỉ ngơi và không lo sợ .

1.2. Chuẩn bị năng lực cho chồng

–   Bồi dưỡng sức khoẻ.

–   Không dùng các chất kích thích như: rượu, cà phê, ma tuý, thuốc lá…

–   Chuẩn bị tư tưởng và tinh thần tốt.

–   Điều trị bệnh đường sinh dục (nếu có)

II. CHẨN ĐOÁN MANG THAI

2.1. Triệu chứng lâm sàng

–   Mất kinh bất ngờ và hoàn toàn.

–   Nghén: buồn nôn hoặc nôn khi sáng sớm, thay đổi khẩu vị …

–   Thay đổi ở vú: tăng kích thước , cảm xúc thấy vú căng hơn, đau, quầng vú đậm màu.

–   Thay đổi về thần kinh : dễ bị khích động , ngủ nhiều, mệt mỏi …

–   Nhìn vào thấy cửa mình , âm đạo sẫm màu hơn bình thường .

–   Nếu khám âm đạo sẽ có: tín hiệu Hegar (eo tử cung mềm), tín hiệu Noble (thân tử cung to lên).

2.2. Cận lâm sàng

–   Test thử thai sớm (+).

–   Siêu âm: hình ảnh túi ối trong buồng tử cung.

III. CHĂM SÓC KHI MANG THAI

3.1. Mục đích

–     Giúp thai phụ được khoẻ mạnh, để cả mẹ và con phát triển bình thường trong suốt thế hệ thai nghén.

–   Giúp phát hiện sớm các nguy cơ và tai biến có thể có trong thời gian thai nghén.

–   Giúp thai phụ biết cách tự theo dõi bản thân, biết điều nên làm, việc nên tránh để thời kỳ thai nghén được an ninh ở mức cao nhất

–     Giúp thai phụ biết các mốc khám thai, theo dõi sự phát triển của thai, để có một thai kỳ mạnh bạo .

–   Giúp cho việc sinh em bé của thai phụ an ninh nhất.

–   Giúp cho thai phụ nuôi con và chăm sóc con sau khi sinh tốt nhất.

–   Góp phần làm giảm tai biến sản khoa, giảm tử chiến mẹ và thai nhi.

–   Góp phần nâng cấp chất lượng cuộc sống và đầm ấm gia đình thai phụ.

3.2. Những nội dung cần chăm sóc cho thanh nữ khi mang thai

3.2.1.  Khám thai

–   Mục đích:

+   Phát hiện thai bất thường hay bình thường .

+   Phát hiện các tình huống thai nghén có nguy cơ cao.

+   Giảm tai biến sản khoa, giảm tỷ trọng tử chiến cho mẹ và thai nhi.

+   Lựa chọn nơi sinh an ninh nhất cho sản phụ.

–   Yêu cầu:

+   Số lần khám thai định kỳ :

  • Theo quy định của Bộ Y Tế, trong một thai kỳ, người mẹ phải được khám thai ít nhất 03 lần vào 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối.
  • Tuy nhiên nếu khám hoàn toản thì phải là một 3 lần đối với một thai kỳ bình thường (38 tuần), còn những thai kỳ nguy cơ cao như thai phụ có bệnh tim mạch, nhiễm độc thai nghén… thì tần số khám thai sẽ nhiều hơn.

–   Lần khám đầu tiên khởi đầu ngay vài ngày sau khi mất kinh hay trễ kinh, để xác minh có thai bình thường . Sau đó :

–  Mỗi 4 tuần khám 1 lần cho đến khi thai được 28 tuần.

–  Mỗi 2 tuần khám 1 lần sau khi tuổi thai từ 28 tuần đến 36 tuần.

–  Từ tuần thứ 36 mỗi tuần khám 1 lần.

+     Đến khám bất kỳ khi nào khi có tín hiệu bất thường . Cần cho thai phụ biết những tín hiệu bất thường cần đi khám ngay, vì đó là những nguy cơ có thể nguy nan cho cả mẹ và con như: ra máu, ra nước ối, đau bụng từng cơn, có cơn đau bụng dữ dội, sốt, không thở được , đau đầu , giảm thị lực quay cuòng , giảm thị lực , phù, đi tiểu ít, tăng cân nhanh, thai đạp yếu, đạp ít hay không đạp.

+   Khám lần sau đúng hẹn.

3.2.2.  Những nội dung cần chăm sóc trong thế hệ đầu của thai nghén (4,5 tháng đầu)

3.2.2.1.    Về dinh dưỡng

Trước hết cần cho thai phụ biết rõ ích lợi của dinh dưỡng. Dinh dưỡng tốt sẽ tạo điều kiện cho :

–   Mẹ có sức đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh nên ít mắc bệnh .

–   Mẹ không bị mất máu khi có thai: nếu bà mẹ dinh dưỡng không hề tốt , ăn uống kiêng khem thì thân thể sẽ không đủ vật liệu để tạo máu, thuận lợi dẫn đến mất máu .

–     Con không bị nhẹ cân (suy dinh dưỡng): mẹ được nuôi dưỡng tốt thì con cũng nhờ đó thừa hưởng các chất dinh dưỡng từ mẹ hỗ trợ , chính vì như thế thai sẽ phát triển bình thường , không bị đẻ non, khi đẻ bà mẹ cũng ít phải can thiệp.

Về cơ chế ăn khi có thai: cần tạo điều kiện cho thai phụ hiểu đúng nghĩa “ăn no” và “ăn đủ”.

–   Ăn no: để ăn no khi có thai bà mẹ cần:

+     Tăng khẩu phần ăn lên 1/4 đối chiếu lúc chưa có thai. Rất có thể ăn nhiều hơn trong mỗi bữa, có thể ăn nhiều bữa hơn. Để ăn được nhiều hơn như thế , cần thay đổi món ăn, thay đổi cách chế biến sao cho ngon miệng.

+   Trường hợp những tháng đầu, do thực trạng nghén, ăn uống có thể kém đi thì đẩy mạnh nghỉ ngơi để đỡ tốn thêm tích điện .

–     Ăn đủ: để ăn đủ chất, không nên nói bà mẹ mỗi ngày cần bao nhiêu gam chất đạm, chất béo, chất bột đường hay muối khoáng, vitamin hoặc cần phải hỗ trợ bao nhiêu calo, vì những điều này không thực tiễn (trừ tình huống thai phụ hỏi đến). Vấn đề cần nói với thai phụ là nêu lên tất cả những thức ăn có chất đạm như thịt, cá, tôm, cua, ếch, lươn, trứng, sữa, các loại đậu, đỗ nhất là đậu tương. Các thức ăn chứa nhiều chất mỡ như dầu ăn, thịt, vừng, lạc. Các loại nhiều chất bột đường như gạo, ngô, khoai, sắn, củ mài, bột mì, đường, mật, mía, các loại quả ngọt. Các thức ăn chứa nhiều muối khoáng và vitamin như rau tươi, hoa quả các loại, các thực phẩm như tôm, cua, ốc. Nên khuyên thai phụ không nên kiêng bất kỳ loại thực phẩm nào họ vẫn yêu quý . Tuy nhiên chẳng thể ép buộc họ ăn những thứ họ không ăn được. Tốt nhất là lựa chọn những thực phẩm nào cùng loại, nhưng họ không kiêng thì mô tả . Ví dụ thai phụ không muốn ăn thịt bò thì khuyên ăn thịt gà, thịt lợn; kiêng rau cải thì khuyên ăn rau ngót , xu hào, xúp lơ; tự nhiên dám ăn xoài, ăn mít thì khuyên họ ăn cam, ăn táo… Bên cạnh đó nếu thai phụ là người có bệnh kinh niên đã được theo dõi điều trị , cần có cơ chế ăn kiêng thì khi có thai họ vẫn cần một cơ chế ăn hạn chế các thức ăn đó và nên khuyên họ hỏi quan điểm thầy thuốc chuyên khoa điều trị bệnh cho họ trước đây.

3.2.2.2. Về cơ chế làm việc khi có thai

–   Cần khuyên thai phụ làm việc theo tài năng , dù bất kỳ công việc gì cũng không khi nào làm việc quá sức:

+     Nếu công việc trước khi có thai là công việc không khó nhọc như dạy khoa , làm việc ở văn phòng, thì họ có thể làm việc bình thường cho đến khi nghỉ đẻ (trước ngày dự định đẻ một tháng).

+     Nếu là công việc khó nhọc hay độc hại như bốc vác, phải gồng gánh , đội nặng, phải xúc tiếp với hoá chất (thuốc trừ sâu, xăng dầu, chất phóng xạ…) thì khuyên nên xin chuyển tạm thời sang công việc khác trong thời gian thai nghén và nuôi trẻ con .

–   Trong thời hạn thai nghén không làm việc ở trên cao (dễ bị tai vạ ) và ngâm mình dưới nước (dễ nhiễm lạnh, nhiễm khuẩn), nhất là nao ước tù, cống rãnh.

–   Trong thời hạn làm việc nên xen kẽ những phút nghỉ ngơi giữa giờ.

+   Nếu đang công lao thấy người mệt mỏi , đau bụng thì nên nằm nghỉ để các cơ thư dãn.

+   Nếu thấy đau đầu , quay cuòng , buồn nôn, đau bụng vùng dưới xương ức thì nên đi khám đánh giá xem có bất thường do thai nghén hay không.

–     Vào tháng cuối trước ngày dự định đẻ cần nghỉ ngơi để mẹ có sức, con tăng cân. Tuy thế không nghỉ ngơi một cách hoàn toàn, mà nên làm các công việc nhẹ trong nhà, di chuyển di chuyển cho máu lưu thông.

–   Cần bảo đảm ngủ mỗi ngày ít nhất 8 giờ. Nên ngủ trưa từ 30 phút đến một giờ.

Không thức khuya, dậy sớm. Không làm việc đêm tối . Nếu công việc phải làm ca đêm (xí nghiệp phát triển , trực đêm của cán bộ y tế) thì nên xin chuyển sang làm ca ngày, khác nhau thai nghén ba tháng cuối một mực không để người có thai phải làm việc đêm.

3.2.2.3. Về vệ sinh thân thể

–     Tắm rửa, thay quần áo hàng ngày. Tắm trong nhà tắm, kín đáo, tránh gió lùa. Không tắm sông, tắm suối, nhất là không tắm trong ao Ao nước tù đọng. Mùa lạnh cần tắm nước nóng.

–     Mỗi ngày vệ sinh phần tử sinh dục ngoài bằng cách dùng gáo dội rửa (hoặc bằng hương sen ). Không xịt nước hay cho ngón tay vào rửa bên trong. Hậu môn là phần rửa sau cuối . Rất có thể rửa bằng xà phòng ít chất ăn da (xà phòng thơm), không được rửa bằng bột giặt.

–     Trong thế hệ thai nghén, phần tử sinh dục thường tiết dịch nhiều hơn lúc không có thai, chính vì như thế vệ sinh tại chỗ càng phải tiến hành liên tục , đều đặn hàng ngày (nên tiến hành 2 lần sáng – tối và sau mỗi lần đại tiện ).

–     Khi có thai chăm sóc vú bằng cách lau rửa vú hàng ngày với khăn vải mềm. Xoa bóp, nặn, kéo núm vú đều đặn nếu núm vú thụt vào trong để tạo điều kiện nuôi con sau này. Khi xoa bóp vú ở những tháng cuối, nếu thấy bụng co cứng từng cơn thì ngừng lại.

–     Tránh xúc tiếp với người ốm, bị sốt bất kỳ do duyên cớ gì để tránh lây bệnh lây nhiễm .

3.2.2.4. Về sinh hoạt

–     Cần có cuộc sống thoải mái , yên ấm trong gia đình. Tránh lo sợ , căng thẳng trong sinh hoạt. Điều này thưởng thức sự thông cảm và nhiệt tình tạo điều kiện của các thành viên khác trong gia đình thai phụ.

–     Cần ở nơi thoáng đãng , sạch sẽ, không khí trong sạch , không có khói bếp, khói thuốc lá, thuốc lào.

–   Mặc quần áo lỏng lẻo , thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Nếu cần sưởi thì không sưởi bằng lò than trong buồng kín. Tốt hơn là ủ ấm bằng các chai hay túi chườm nước nóng được bọc trong khăn vải.

–     Về quan hệ tình dục : không hẳn kiêng tuyệt đối nhưng cần hạn chế, có sự thông cảm và nhẹ nhàng , với phong độ phù hợp của người chồng. Nếu đã bị sẩy thai ở lần thai nghén trước thì cần rất hạn chế và nên kiêng hẳn trong ba tháng đầu và ba tháng cuối.

–     Khi có thai nên tránh phải đi xa. Nếu bắt buộc phải đi thì nên lựa chọn dụng cụ nào an ninh , êm, ít xóc nhất.

3.2.3.  Những nội dung cần hướng dẫn thai phụ trong thời đoạn sau của thai nghén (4,5 tháng cuối)

Chuẩn bị sẵn sàng cho cuộc đẻ sắp tới

–     Hướng dẫn thai phụ sẵn sàng sẵn sàng các đồ dùng cần thiết cho cuộc đẻ: các loại quần áo , khăn, mũ của mẹ, của con. Các khăn lau rửa cho con (khăn nhỏ, vải mềm), khăn và giấy vệ sinh cho mẹ. Các loại thìa, cốc, bát để phục vụ con. Thuốc nhỏ mắt, thuốc sát khuẩn (cồn 70º) và các túi thay băng rốn, phấn rôm… Tất cả các trang bị trên nên xếp đặt gọn để sau này phục vụ em bé.

–   Đến gần ngày dự định sinh, thai phụ không nên đi xa.

–   Nên đi khám thai lần cuối để nhận được đề xuất của cán bộ y tế và làm theo hướng dẫn và sự lựa chọn nơi sinh do cán bộ khám thai nêu ra.

–     Nên thảo luận trước với chồng và người nhà trong gia đình, thu xếp công việc sao cho thuận lợi để ý lúc đi đẻ. Cũng cần sẵn sàng sẵn dụng cụ di chuyển khi cuộc chuyển dạ diễn ra bất ngờ , ngay cả về đêm tối để khỏi lo sợ tiêu cực .

–   Hướng dẫn thai phụ các tín hiệu cần đi khám ngay như: sốt, ra máu, ra nước ối, đau đầu , giảm thị lực , thai đạp yếu…

–     Thai phụ có sẹo mổ ở tử cung (thường là mổ đẻ cũ) cần được đến bệnh viện trước ngày dự định đẻ một tuần đến 10 ngày để tránh tai biến.

–     Khi thấy khởi đầu có tín hiệu chuyển dạ nên tắm gội bằng nước ấm, thay quần áo sạch sẽ trước khi đến nhà bảo sanh .

3.2.4.  Những nội dung cần hướng dẫn thai phụ HIV (+)

–   Nếu thai phụ muốn phá thai, tham mưu cho họ tiến hành càng sớm càng tốt (tốt nhất là < 22 tuần).

–   Nếu không muốn phá thai, tham mưu cho họ để theo dõi thai nghén, và được dùng thuốc dự phòng cho con.

–   Tư vấn cho thai phụ về tài năng chỉ phòng lây nhiễm được trong 3/4 tình huống mặc dù đã uống thuốc hoàn toản .

–  Tư vấn cho thai phụ nguy cơ lây nhiễm HIV từ mẹ sang con khi mà có thai, trong lúc chuyển dạ và thế hệ cho con bú.

+     Giai đoạn mang thai: HIV có tài năng lây nhiễm cho thai qua bánh rau. Sự lây nhiễm này có thể xảy ra trong suốt thế hệ thai nghén, nhưng tỷ trọng lây nhiễm cao khi tuổi thai trên 18 tuần.

+     Trong thời kỳ chuyển dạ: sự lây nhiễm HIV thường xảy ra muộn quanh thế hệ chuyển dạ. Đó là do cơn co tử cung đẩy máu mẹ mang theo HIV vào tuần hoàn bánh rau hoặc đứa trẻ xúc tiếp trực tiếp với dịch âm đạo có chứa HIV, nhất là những tình huống đẻ khó, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, có nhiều công ty của mẹ bị dập nát…

+   Giai đoạn cho con bú: sự lây nhiễm HIV qua sữa mẹ là cách lây nhiễm hay gặp nhất.

Nguy cơ này có ảnh hưởng đến thời hạn cho con bú dài hay ngắn.

–   Tư vấn cho thai phụ hiểu người nhiễm HIV khi có thai, sức khoẻ giảm sút , bệnh AIDS sẽ tiến triển mau lẹ hơn .

–     Nếu thai phụ ở trong thế hệ đầu của thai nghén (4,5 tháng đầu): tham mưu giống nội dung 3.2.2 ở trên.

–     Nếu thai phụ ở trong thế hệ sau của thai nghén (4,5 tháng sau): tham mưu giống nội dung 3.2.3 ở trên.

Item :299

Bài viết cung cấp kiến thức về sự chăm sóc phụ nữ trong giai đoạn mang thai, giai đoạn đóng vai trò quyết định lên sức khỏe của mẹ và bé sau sinh.Chuẩn bị sức khỏe cho vợ: Không nên mang thai khi sức khoẻ không tốt, khi đang mắc các bệnh cấp tính, bệnh nhiễm trùng. Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

CHĂM SÓC PHỤ NỮ TRƯỚC VÀ TRONG KHI MANG THAI
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc