Nhập từ khóa tìm kiếm

CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ

CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ


I. ĐẠI CƯƠNG

 –   Định nghĩa: thế hệ lọt lòng là thế hệ bắt đầu từ thai sổ ra ngoài đến hết 4 tuần đầu sau đẻ.

–   Đặc điểm sinh lý:

+     Đặc điểm sinh lý chủ đạo của thế hệ này là sự thích ứng của đứa trẻ với cuộc sống bên ngoài tử cung. Ngay sau khi ra đời , cùng với tiếng khóc chào đời, trẻ bắt đầu thở bằng phổi, vòng tuần hoàn chính thức bắt đầu hoạt động thay cho vòng tuần hoàn rau thai. Trẻ bắt đầu bú, hệ tiêu hoá bắt đầu làm việc , thận bắt đầu gánh vác việc điều hoà môi trường bên trong cơ thể (nội môi). Tất cả các nhiệm vụ này, trước đây đều do rau thai gánh vác .

+     Cơ thể trẻ lúc này còn rất non yếu, cấu trúc và tính năng của các cơ quan chưa được hoàn thiện toàn vẹn . Hệ tâm thần của trẻ luôn trong tình trạng bị ức chế, thì là trẻ ngủ suốt ngày.

+     Một số biểu hiện sinh lý xảy ra trong thế hệ này là: đỏ da sinh lý, vàng da sinh lý, bong da sinh lý, sụt cân sinh lý, giảm chiều cao sinh lý, tăng trương lực cơ sinh lý, rụng rốn, ỉa phân su, thân nhiệt không định hình .

–     Đặc điểm bệnh lý: do cơ thể của trẻ rất non yếu thì là trẻ dễ mắc bệnh và bệnh thường diễn biến nặng, dễ dẫn đến tử chiến . Qua thống kê cho thấy lứa tuổi này có tỷ lệ tử chiến cao nhất.

+     Đứng đầu về ốm yếu trong lứa tuổi lọt lòng là các bệnh nhiễm trùng như viêm rốn, uốn ván rốn, viêm da, viêm phổi, nhiễm trùng máu và các bệnh nhiễm trùng khác.

+     xếp hạng thứ hai là các bệnh do rối loạn quá trình sinh ra và phát triển thai nhi: quái thai, đẻ non, các dị tật bẩm sinh như sứt môi, hở vòm miệng, tịt hâu môn, lộ bàng quan g, tim bẩm sinh…

+   Sau cùng là các bệnh thúc đẩy đến quá trình sinh đẻ : ngạt, bướu huyết thanh, gãy xương, chảy máu não – màng não…

 II.TIÊU CHUẨN TRẺ SƠ SINH KHỎE MẠNH

–   Tuổi thai từ 38 – 42 tuần.

–   Cân nặng lúc đẻ trên 2500g (Trung bình 3200g ± 200g).

–   Chiều dài 47 – 50cm.

–   Da hồng, đẻ ra khóc ngay.

–   Thở đều nhịp thở 40 – 60 lần/phút.

–   Bú khoẻ, không nôn, có phân su, không có dị tật bẩm sinh.

–   Tóc dài trên 2cm, móng tay, chân dài quá đầu ngón.

–     Bộ phận sinh dục phát triển toàn vẹn : trẻ trai tinh hoàn đã xuống hạ nang, trẻ gái môi lớn trùm môi nhỏ.

–   Vòng rốn nằm giữa đường từ mũi ức đến trên vệ.

–   Phản xạ lúc thức: trẻ bú khoẻ, khóc to, luôn di chuyển .

–   Trương lực cơ chắc.

–   Có các phản xạ nguyên thủy: phản xạ bú, phản xạ nắm, phản xạ Moro…

III. CHĂM SÓC TRẺ

3.1. Chăm sóc tại nhà hộ sinh

–   Ngay sau khi sinh:

+   Đặt trẻ trên bàn sưởi ấm.

+   Hút mũi, miệng, hầu họng nếu có hít nước ối.

+   Lau chất gây bằng khăn vải có tẩm nước muối sinh lý.

+     Làm rốn cho trẻ. Cuống rốn và pince nhựa kẹp rốn được bọc quanh bởi một miếng gạc tiệt trùng và băng bằng băng vải tiệt trùng , được thay hàng ngày.

+     Phòng nhiễm trùng mắt bằng cách nhỏ vào mỗi mắt một giọt Nitrate bạc 1% để sát khuẩn, riêng cho mỗi đứa trẻ, hoặc thuốc nhỏ mắt bằng kháng sinh.

+     Mặc áo, quấn tã cho trẻ. Áo quần và tã lót dùng loại vải mềm, mỏng, dễ thấm nước và giặt mau sạch, mặc đủ ấm.

–   Những ngày tiếp theo:

+     Tắm cho trẻ hàng ngày bằng khăn vải với nước chín 38 – 40ºC. Có thể tắm với dung dịch xà phòng phù hợp với pH da của trẻ lọt lòng . Không nên dùng kem hoặc sữa tắm vì có thể gây giận dữ dị ứng. Ngoài ra tắm sẽ lau mắt, mũi, tai bằng bông cục cuộn tròn tẩm nước muối sinh lý. 

+     Cho bú sữa mẹ hoặc sữa công thức, các bữa bú phải phù hợp với chu kỳ ngủ – thức của trẻ, khác nhau trong những tuần đầu.

  • Trường hợp bú sữa mẹ: trước mỗi bữa bú mẹ phải lau quầng vú bằng gạc tiệt trùng .
  • Trường hợp bú sữa bình: phải luộc bình và núm vú bằng nước sôi. Pha theo công thức bằng nước ấm 60 – 70ºC. Không pha bằng nước sôi.

3.2. Chăm sóc tại nhà

3.2.1.  Đánh giá tình trạng trẻ hàng ngày

–     Mầu sắc da: mới lọt lòng da đỏ, sau chuyển hồng, sau 3 ngày có mầu vàng (vàng da sinh lý) và kéo dài khoảng 1 tuần sau đẻ. Khi có biểu hiện vàng da sinh lý cần quan sát màu da để mô tả thông tin mức độ vàng da nhiều hay ít. Nếu vàng da sinh ra sớm trước 2 ngày sau sinh hoặc vàng da đậm kéo dài quá 1 tuần thì phải cho trẻ đi khám ngay vì đó có thể là vàng da do bệnh lý.

–     Nhịp thở: đơn giản 40 – 60 lần/phút, dưới 40 hay trên 60 đều là thất thường phải để mắt tới tìm duyên do .

–     Kiểm tra thân nhiệt hàng ngày: đo nhiệt độ ngày hai lần, nếu thấy nhiệt độ tăng hoặc giảm đều phải cho trẻ đi khám ngay. .

–     Đánh giá tình trạng trẻ bú mẹ: trẻ bú theo nhu cầu , bú khỏe. Nếu thấy dấu hiệu bỏ bú là thất thường .

–     Theo dõi đại tiểu tiện: theo dõi hàng ngày trẻ đi ngoài như thế nào, thuộc tính của phân, có phân su hay không? Theo dõi trẻ đi tiểu nhiều hay ít, nếu thấy thất thường cho trẻ đi khám ngay.

–   Cân trẻ để phát hiện sụt cân sinh lý và biên chép vào biểu đồ theo dõi.

3.2.2.  Chăm sóc ăn uống

–     Sau đẻ cho trẻ bú mẹ càng sớm càng tốt để có thể bú được sữa non, cho trẻ bú theo nhu cầu , trẻ càng bú càng tăng sự xuống sữa. Vì trẻ lọt lòng thường ngủ nhiều (16 – 18 tiếng/ ngày) nên nếu trẻ ngủ quá 4 giờ thì nên đánh thức trẻ để cho trẻ bú.

–     Nên cho bú một lần một vú để trẻ có thể tận dụng trong một bữa bú cả sữa đầu và sữa cuối, rồi lần bú sau thay qua bầu vú khác, để tránh biểu hiện cương sữa nếu chỉ cho bú một vú.

–     Hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú: trước khi cho con bú, dùng khăn mềm lau đầu vú và xoa đầu vú cho mềm rồi ngồi thoải mái , bế trẻ đầu hơi cao, đầu và thân trẻ thẳng, mặt quay vào vú mẹ cho trẻ ngậm hết quầng thâm của vú, khi trẻ bú xong cần bế trẻ một lát khi trẻ ợ hơi mới được đặt nằm.

–   Những trường hợp chống chỉ định cho bú sữa mẹ:

+   Mẹ có HIV (+).

+   Mẹ có HbsAg (+).

+   Mẹ đang bị lao tiến triển .

+   Mẹ bị nhiễm trùng nặng.

+     Mẹ đang dùng thuốc chữa trị các bệnh như: bệnh lý tuyến giáp, bệnh ung nhọt , thuốc chống đông máu…

–     Nếu trẻ không bú mẹ được thì phải cho trẻ ăn bằng thìa: đồ dùng của trẻ như cốc thìa phải rửa sạch, luộc nước sôi trước khi dùng.

–     Nếu cho trẻ ăn sữa công thức: chọn loại sữa dễ tiêu hóa và phù hợp cho trẻ, pha sữa theo công thức và phải hứa hẹn tiệt trùng .

3.2.3.  Chăm sóc rốn

–     Cuống rốn là 1 vết thương hở nên nếu không được chăm nom đúng cách thì sẽ rất dễ bị nhiễm trùng, đấy là một tình trạng rất nguy hại vì có thể gây biến chứng nhiễm trùng máu cho trẻ nếu không được phát hiện và chữa trị kịp thời.

–     Chăm sóc rốn là 1 quá trình liên tiếp , phải làm từ ngay sau khi đẻ tới khi rụng lên sẹo khô. Phải hứa hẹn vô khuẩn như khi cắt rốn và làm rốn.

–   Cách chăm nom rốn:

+     Nếu rốn đơn giản : dùng cồn 70º lau cuống rốn hàng ngày và thay băng gạc tiệt trùng . Cuống rốn sẽ rụng thiên nhiên sau 6 – 8 ngày. Có thể có thoát vị rốn trong những tháng trước tiên nên cần băng rốn bằng băng chun dãn. Sau khi chăm nom rốn, quấn tã vùng dưới rốn, tránh để phân, nước đái hay bất cứ chất gì vấy bẩn lên vùng rốn.

+     Nếu rốn hôi, rỉ máu, quanh rốn nổi mẩn hay ẩm ướt , chậm rụng: có thể dùng bạc nitrat 1% chấm cuống rốn cho nhanh rụng. Không rắc bột kháng sinh vào rốn.

+   Nếu thấy loét quanh rốn, rửa rốn bằng nước muối sinh lý ngày 2 lần, để thoáng không băng rốn.

–     Phải theo dõi và chăm nom rốn hàng ngày, nếu phát hiện một trong các biểu hiện sau thì phải đưa bé đi khám chuyên khoa ngay:

+   Rốn rỉ nước vàng, có mùi hôi hoặc rốn có mủ.

+   Rốn chảy máu nhiều, khó cầm máu.

+   Da quanh rốn sưng nề, tấy đỏ.

+   Rốn có chồi hạt, rỉ nước kéo dài.

+   Rốn chậm rụng sau 3 tuần.

3.2.4.  Chăm sóc da

–     Vệ sinh cơ thể , tắm cho trẻ vào ngày thứ 2 sau đẻ, mùa đông lạnh thì có thể lau người cho trẻ. Khi tắm hoặc lau người cho trẻ, phải chống lạnh, chống gió lùa, mỗi lần tắm không thật 5 phút. Nước tắm để ấm 38 – 40ºC. Sau khi tắm lau khô mặc áo, đội mũ cho trẻ.

–     Trường hợp viêm da mụn phỏng: tư vấn bà mẹ đưa trẻ tới cơ sở y tế ngay để được khám và xử trí kịp thời.

3.2.5.  Giữ ấm, giữ sạch

–   Phòng trẻ nằm phải ấm (28 – 30ºC), thoáng, không có gió lùa.

–     Khi tã, áo ướt phải thay ngay. Tránh không để nước đái hay phân dính vào rốn của trẻ.

–   Cho trẻ nằm cùng với mẹ.

–   Khi chăm nom trẻ phải rửa tay sạch, áo, tã của trẻ phải sạch sẽ, khô và ấm.

3.2.6.  Phòng bệnh

Trong thế hệ lọt lòng (hết 4 tuần sau đẻ), trẻ phải tiêm/ uống đủ các loại vaccin sau:

–   Tiêm phòng lao BCG.

–   Uống vacxin phòng bại liệt.

–   Tiêm vacxin phòng viêm gan B

 IV. XỬ LÍ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG BẤT THƯỜNG

4.1. Tuần đầu sau đẻ

Khẩn trương đưa trẻ đến bệnh viện nếu trẻ có một trong các dấu hiệu dưới đây :

–   Sốt cao.

–   Bỏ bú, rốn hôi, chảy dịch.

–   Vàng da sinh ra sớm trong hai ngày đầu sau sinh hoặc vàng da đậm kéo dài quá 1 tuần.

–   Thân nhiệt hạ, li bì, khó thở , không bú được.

4.2. 4 tuần sau đẻ

–   Hướng dẫn bà mẹ và người thân , nếu trẻ có mô tả thông tin gì thất thường cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay để trẻ được chẩn đoán và xử trí sớm.

–   Nếu trẻ không tăng cân: mô tả thông tin bữa bú và tư vấn bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ.

–     Nếu trẻ đơn giản : chỉ dẫn vệ sinh, cho bú, chăm nom giấc ngủ, theo dõi phát triển , tiêm chủng, đưa trẻ đi cân đúng lịch.

Item :149

Ngay sau khi ra đời, cùng với tiếng khóc chào đời, trẻ bắt đầu thở bằng phổi, vòng tuần hoàn chính thức bắt đầu hoạt động thay cho vòng tuần hoàn rau thai. Trẻ bắt đầu bú, hệ tiêu hoá bắt đầu làm việc, thận bắt đầu đảm nhiệm việc điều hoà môi trường bên trong cơ thể (nội môi).

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

CHĂM SÓC TRẺ SƠ SINH SAU ĐẺ
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc