Nhập từ khóa tìm kiếm

DỊ ỨNG THỨC ĂN

DỊ ỨNG THỨC ĂN

 

 

ĐẠI CƯƠNG

Phản ứng bất lợi do thức ăn được đĩnh tức là toàn bộ các giận dữ xảy ra sau ăn.

– Dị ứng thức ăn được định tức là các giận dữ xảy ra sau ăn do đáp ứng thất thường của hệ miễn nhiễm với phần tử của thức ăn, có thể thông qua IgE, không IgE hoặc phối hợp cả hai.

– Tình trạng không dung nạp thức ăn là các giận dữ xảy ra sau ăn không thông qua cách thức miễn nhiễm .

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

1.Lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của dị ứng thức ăn rất đa dạng và cầu kỳ phụthuộc vào nhiều nhân tố như tuổi, loại thức ăn, cách thức bệnh sinh.

1.1.Biểu hiện lâm sàng các giận dữ dị ứng thức ăn nhanh loại I, qua trung gian IgE: Phản ứng dị ứng thức ăn trung gian IgE thường khởi phát nhanh, từ một đôi phút tới 2 giờ sau ăn, một số tình huống giận dữ có thể khá chậm khoảng 4-6 giờ. Các diễn đạt lâm sàng hay gặp như mày đay, phù mạch, viêm mũi dị ứng, sốc phản vệ.

Mày đay và phù mạch: Mày đay cấp và phù mạch là hai diễn đạt lâm sàng trên da hay gặp nhất của dị ứng thức ăn, thường hiện ra sau ăn một đôi phút tới 1 giờ. Mày đay mạn do thức ăn rất hiếm gặp.

Viêm mũi/ viêm kết mạc dị ứng: hiện tượng viêm kết mạc, viêm mũi thường hiện ra dĩ nhiên các hiện tượng toàn thân, ít xảy ra đơn chiếc . Bệnh nhân thường có ngạt mũi, ngứa mũi, chảy nước mũi, ho, biên tập giọng nói, nhiều lúc có cả tiếng rít khi thở, đỏ mắt, ngứa mắt , chảy nước mắt, một đôi phút tới 1 giờ sau ăn. Một số công nhân làm việc tại xưởng phát hành thức ăn sẽ hiện ra bệnh nghề nghiệp như viêm mũi dị ứng, hen phế quản.

Biểu lúc này đường tiêu hóa: các hiện tượng lâm sàng bao tử ruột do dị ứng thức ăn thông qua IgE bao gồm buồn nôn, nôn, đau bụng, thường hiện ra sau một đôi phút tới 2 giờ sau ăn, tuy vậy hiện tượng của đường tiêu hóa thấp như tiêu chảy thường hiện ra khá chậm từ 2 đến 6 giờ.

SPV do thức ăn: chiếm tới 50% các tình huống sốc phản vệ tại phòng cấp cứu, thường xuyên do lạc, các loại đậu, thủy hải sản. sốc phản vệ do thức ăn có thể hiện ra hai pha với các diễn đạt như tụt áp huyết , rối loạn nhịp tim, mày đay, ban đỏ, phù Quincke, khó thở …, có thể gây tử chiến nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

SPV do thức ăn sau thay đổi tư thế thể lực: gặp nhiều ở người trưởng thành, nhiều phần liên quan tới một hoặc hai loại thức ăn chi tiết như bột mỳ, hải sản. Người bệnh sẽ hiện ra hiện tượng sốc nếu thay đổi tư thế thể lực sau ăn 15-30 phút, nhưng sẽ không có hiện tượng nếu không có thay đổi tư thế thể lực.

-Hội chứng miệng dị ứng do thức ăn: gặp ở 40 % bệnh nhân viêm mũi dị ứngdo phấn hoa, nguyên nhân được cho là do các protein bị cắt đứt do nhiệt trong thời gian nấu chín thức ăn và có giận dữ chéo với các dị nguyên phấn hoa. Triệu chứng như ngứa trong khoang miệng, sưng môi, sưng lưỡi, cổ họng đau, ngứa sau ăn thức ăn tươi, hoa quả, rau củ chưa nấu chín… hiện ra chỉ một đôi phút sau khi ăn. Khoảng 10% bệnh nhân có hiện tượng toàn thân, trong đó, 1-2% có sốc phản vệ. Triệu chứng lâm sàng thường không xuấthiện khi ăn thức ăn được nấu chín.

Viêm da dị ứng: có liên quan mật thiết với dị ứng thức ăn, 40% trẻ thơ viêm da dị ứng có mẫn cảm với thức ăn.

Hen phế quản: thường xuyên ở những người làm việc dài lâu tại các nhà máy phát hành thực phẩm.

1.2.Biểu hiện lâm sàng các giận dữ dị ứng thức ăn không qua trung gian IgE: thường là các giận dữ dị ứng bán cấp hoặc mạn tính , hiện tượng chủ quản diễn đạt tại đường tiêu hóa.

Viêm ru ột do thức ăn: thường xuyên ở trẻ nhỏ dưới 9 tháng tuổi, nhất là trong nhóm 1 tuần đến 3 tháng tuổi, với các hiện tượng mạn tính như nôn, tiêu chảy , phân đen, kém tiếp thụ sau ăn như sữa dê , đậu nành, ít gặp ở trẻ được nuôi bằng sữa mẹ. Phần lớn trẻ bị bệnh sẽ dung nạp với thức ăn sau 3 tuổi.

Viêm trực tràng do thức ăn: thường xuyên ở tháng đầu sau sinh, diễn đạt chủ quản là có hồng cầu trong phân, thường gây ra do sữa dê , đậu nành, hiếm khi do thức ăn khác.

Bệnh Celiac: đặc biệt bởi thực trạng ruột non mẫn cảm với gluten có trong thức ăn do nhân tố di truyền, thường khởi phát muộn từ 10- 40 tuổi, gặp ở khoảng 0.5-1% dân số. Các loại ngũ cốc như lúa mì , lúa mạch, và lúa mạch đen chứa nhiều gluten là những nguyên nhân thường xuyên nhất. Bệnh diễn đạt chủ quản tại đường tiêu hóa như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, kém tiếp thụ , tiêu chảy , nôn, đi ngoài ra máu. Người bệnh cũng có thể bị chậm phát hành về thể chất và trí óc , thất thường vệ hệ răng, xương, viêm khớp, tăng men gan, thiếu sắt… Bệnh có diễn đạt lâm sàng đa dạng nhưng không đặc hiệu nên thường khó chẩn đoán .

Bệnh phổi nhiễm sắt do thức ăn (hội chứng Heiner): hiếm gặp, diễn đạt viêm phổi ở trẻ nhỏ tái diễn nhiều lần, giảm sắt huyết thanh, tăng tiêm nhiễm sắt tại phổi. Sữa bò là nguyên nhân hay hặp nhất.

Các diễn đạt lâm sàng rối loạn đường tiêu hóa tăng bạch cầu ái toan: đặc biệt bởi các hiện tượng rối loạn chức năng đường tiêu hóa sau ăn dĩ nhiên tăng BC ái toan tại đường tiêu hóa trên mô bệnh học.

Viêm thực quản tăng bạch cầu ái toan: Bệnh gặp ở trẻ với diễn đạt nôn, khó nuốt, đau bụng, thất bại khi điều trị bằng các thuốc chống bài xuất acid, một số bệnh nhân có bệnh lý dị ứng dĩ nhiên như viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng. Thức ăn hay gặp như sữa dê , đậu nành, ngô, lúa mì , và thịt bò.

Viêm bao tử – ruột tăng bạch cầu ái toan: gặp ở mọi lứa tuổi với diễn đạt nôn, đau bụng, tiêu chảy , kém tiếp thụ , giảm cân, nhiều phần bệnh nhân có các bệnh lý dị ứng dĩ nhiên như viêm da dị ứng, hen phế quản, viêm mũi dị ứng.

2.Cận lâm sàng

– Xét nghiệm chủ quản : Nhận định toàn trạng và các bệnh lý phối hợp

– Xét nghiệm đặc hiệu: Xác định nguyên nhân dị ứng thức ăn và mức độ nguy hiểm của bệnh.

+Xét nghiệm lẩy da với dị nguyên thức ăn: Đây là cách thức thuận lợi thường được sử dụng để diễn đạt các dị nguyên thức ăn ngờ vực gây dị ứng qua trung gian kháng thể IgE, xét nghiệm này rất có trị giá trong việc chẩn đoán thải trừ dị ứng thức ăn nếu âm tính, nhưng chẳng thể chẩn đoán kiểm tra khi chỉ phụ thuộc xét nghiệm lẩy da dương tính với thức ăn ngờ vực .

+Định lượng IgE đặc hiệu với dị nguyên thức ăn: Đây là xét nghiệm gạn lọc dị ứng thức ăn rất có ý nghĩa trên lâm sàng, tuy vậy tiêu phí cao. Cũng giống như xét nghiệm lẩy da, trị giá xét nghiệm âm tính rất lớn , có ý nghĩa trong việc chẩn đoán thải trừ dị ứng thức ăn, nhưng trị giá chẩn đoán dương tính lại thấp, độ nhạy của xét nghiệm này thấp hơn xét nghiệm lẩy da . Nồng độ IgE đặc hiệu có tương quan với mức độ diễn đạt lâm sàng.

+Xét nghiệm áp với dị nguyên thức ăn: xét nghiệm này nhằm diễn đạt các dị nguyên thức ăn ngờ vực gây dị ứng không qua trung gian IgE.

+Xét nghiệm kích thích với thức ăn: xét nghiệm kích thích mù đôi, có đối chứng vẫn được xem như là tiêu chí vàng trong chẩn đoán dị ứng thức ăn.

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán kiểm tra

Tiền sử: Tiền sử bệnh nhân dị ứng thức ăn được xem như là công cụ chẩn đoán hữu hiệu nhất trong chẩn đoán dị ứng thức ăn, bác sỹ hỏi bệnh để triển khai minh bạch thực trạng dị ứng thức ăn của bệnh nhân dưa vào các thắc mắc như:

+Thời gian xảy ra giận dữ dị ứng, hay chậm sau ăn, thời hạn chi tiết ?

+Phản ứng xảy thường liên minh với loại thức ăn nào?

+Trong cùng bữa ăn đó có bao nhiều bạn có giận dữ gần giống , hay chỉ có bệnh nhân có hiện tượng ?

+Người bệnh hiện ra giận dữ gần giống bao lăm lần trước khi đến khám, mức độ giận dữ có phụ thuộc vào dung thứ c ăn không?

+Thức ăn sau khi ăn gây ra giận dữ dị ứng là thức ăn chín hay thức ăn vẫn còn tươi, sống?

+Thức ăn được ăn cùng thời điểm với thức ăn ngờ vực dị ứng?

Thông tin chi tiết về thực phẩm mà bệnh nhân đã ăn: Đôi khi bác sỹchẳng thể chẩn đoán dị ứng thức ăn phụ thuộc tiền sử, khi đó bác sỹ cần trải nghiệm bệnh nhân biên chép lại thông tin về phần tử bữa ăn chi tiết và thời hạn cũng tương tự các hiện tượng dị ứng xảy ra sau ăn.

Chế độ ăn uống thải trừ thức ăn ngờ vực gây ra giận dữ dị ứng: Dưới sự hướng dẫn và quan sát theo dõi của bác sỹ bệnh nhân không ăn thức ăn ngờ vực , nếu sau khi bệnh nhân thải trừ không ăn các thức ăn này, các hiện tượng biến mất , bác sỹ có thể định hướng được chẩn đoán thức ăn gây ra giận dữ dị ứng, và Sau đó bệnh nhân được cho ăn quay về loại thức ăn đó mà có giận dữ dị ứng xảy ra thì có thể chẩn đoán kiểm tra được, tuy vậy đây là cách thức mạo hiểm do giận dữ nguy hiểm có thể xảy ra, nên chỉ được ứng dụng tại các trung tâm y tế lớn, có đủ trang vũ khí cũng tương tự nguồn nhân lực cấp cứu, dưới sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ chuyên khoa.

Dựa vào xét nghiệm: Sau khi hỏi tiền sử, thông tin chi tiết về cách thức ăn liên quan tới các giận dữ dị ứng, cách thức ăn thải trừ thức ăn ngờ vực mà vẫn chưa chẩn đoán kiểm tra được thức ăn gây ra giận dữ dị ứng, bác sỹ có thể sửdụng các xét nghiệm giúp đỡ trong chẩn đoán như xét nghiệm trên da, định lượng IgE đặc hiệu với thức ăn trong máu, và có thể suy nghĩ làm xét nghiệm kích thích với thức ăn.

ĐIỀU TRỊ

1.Chế độ ăn không có thức ăn gây dị ứng:

đây là cách thức điều trị hiệu quả tốt nhất trong dị ứng thức ăn, thức ăn gây dị ứng phải được thải trừ khỏi khẩu phần ăn của bệnh nhân , bệnh nhân cần đọc kỹ các phần tử trong thức ăn trước khi ăn các thực phẩm chế biến sẵn, hoặc tự chẩn bị thức ăn cho riêng mình.

2.Điều trị hiện tượng do giận dữ dị ứng với thức ăn:

Có nhiều bài thuốc để điều trị hiện tượng do giận dữ dị ứng với thức ăn, tuy thuộc vào mức độ nguy hiểm của giận dữ dị ứng, loại giận dữ dị ứng.

Kháng histamine: là thuốc trọng yếu điều trị các hiện tượng lâm sàng như ngứa, mày đay- phù Quincke, hiện tượng viêm mũi- kết mạc, hiện tượng của bao tử

+Kháng histamine H1 phiên bản 1: diphenhydramine, hydroxyzine,loratadine, fexofenadine, desloratadine… (Liều dùng tìm hiểu thêm bài Các thuốc kháng histamin H1)

+Kháng histamine H2: raniditine 1-2mg/kg/ lần liềtối tăm đa 75-150 mg, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Corticosteroid đường toàn thân: được chủ trị trong những tình huống giận dữ dị ứng nặng, có thể dùng đường uống hoặc đường tĩnh mạch liều methylprednisolone 0,5-1 mg/kg/ ngày, liềtối tăm đa là 80mg, giảm liều khi hiện tượng cải thiện .

Adrenaline: là thuốc trọng yếu nhất trong điều trị sốc phản vệ do thức ăn.

+Trẻ em nặng 10-25kg: adrenaline 0,15mg tiêm bắp

+Trẻ em nặng > 25kg, adrenaline 0.3mg tiêm bắp

+Người lớn, adrenaline (1:1.000) 0,01mg/kg/ lần, tối đa 0.5mg/ lần

+Adrenaline cần nhắc lại sau mỗi 5-15 phút nếu cần

Thuốc giãn phế quản :

+Salbutamol MDI ( bình xịt định liều) trẻ thơ 4-8 nhát xịt, người lớn 8 nhát xịt

+Hoặc dạng khí dung trẻ thơ 1.5ml, người lớn 3ml, nhắc lại sau mỗi 20 phút nếu cần

Các thuốc co mạch khác khi điều trị thất bại với Adrenaline: Glucagon có thể được sử dụng với liều 20-30 µg /kg ở trẻ thơ , 1-5mg hoặc truyền tĩnh mạch liều 5-15 µg/ phút ở người lớn.

– Thở oxy khi có suy hô hấp

– Truyền dịch

DỰ PHÒNG

– Trẻ em phải được nuôi bằng sữa mẹ ít nhất 4-6 tháng tuổi.

– Tiêm vác xin bình an ở trẻ dị ứng thức ăn.

– Giáo dục cho bệnh nhân , và gia đình cũng tương tự thầy cô tại trường học của bệnh nhân thông tin về bệnh, cách phòng ngừa và điều trị cấp cứu ban sơ khi có giận dữ dị ứng xảy ra.

– Xây dựng và giúp đỡ cho bệnh nhân , gia đình bệnh nhân danh sách thức ăn dị ứng.

– Phát hiện và điều trị các bệnh dị ứng dĩ nhiên như hen, viêm mũi dị ứng, dịứng thuốc.

– Hướng dẫn cách sử dụng thuốc epinephrine dạng bơm tiêm tự động cho bệnh nhân , gia đình bệnh nhân nếu có giận dữ sốc phản vệ xảy ra

Item :329

Phản ứng bất lợi do thức ăn được đĩnh nghĩa là tất cả các phản ứng xảy ra sau ăn.Dị ứng thức ăn được định nghĩa là các phản ứng xảy ra sau ăn do đáp ứng bất thường của hệ miễn dịch với thành phần của thức ăn, có thể thông qua IgE, không IgE hoặc phối hợp cả hai.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

DỊ ỨNG THỨC ĂN
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc