Nhập từ khóa tìm kiếm

LAO HỆ TIẾT NIỆU VÀ CƠ QUAN SINH DỤC

LAO HỆ TIẾT NIỆU VÀ CƠ QUAN SINH DỤC

 

 

ĐẠI CƯƠNG

– Lao tiết niệu sinh dục đứng thứ hai sau lao phổi. Khoảng 1/6 các người bệnh lao phổi có lao các cơ quan khác ngoài phổi như lao hạch, ruột, xương, thận. Nguy cơ này tăng gấp 2 ở những người bệnh suy giảm miễn nhiễm , dinh dưỡng kém hoặc điều kiện sống kém.

– Tỷ lệ mắc bệnh nam / nữ = 55/45.

– Tuổi: đại đa phần ở tuổi 20-50: 70%, ở tuổi 3-20: 15%, ở tuổi 50-80: 15%

– Lao tiết niệu sinh dục là một bệnh thứ phát sau lao phổi.

– Trên nhiều loại hệ tiết niệu và ngay trên một cơ quan tiết tiết niệu sinh dục lao cốt truyện không đồng thời . Thận là cơ quan dễ bị lao nhất tiếp nối theo đường niệu xuống hững hờ g, cơ quan sinh dục. Trên cùng một cơ quan có khi có cả tổn thương mới đang phát hành và cả những tổn thương đã xơ hoá…

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

1. Triệu chứng lâm sàng

Thường người bệnh bộc lộ triệu chứng mờ nhạt, với các triệu chứng rối loạn tiểu tiện, như đi tiểu buốt, đái rắt. Các tín hiệu gợi ý lao niệu:

– Giai đoạn đầu, người bệnh có các triệu chứng mơ hồ không đặc biệt : mệt mỏi , sốt nhẹ, sụt cân, tiểu nhiều lần, tiểu đau (nếu có tác động đến hững hờ g).

– Về sau có thể có đau hông lưng, tiểu máu (50% người bệnh đều có tiểu máu vi thể và hầu hết đều có bạch cầu trong nước tiểu ) nhưng các triệu chứng này thường xảy ra khi nhu mô thận bị đập nát và niệu quản bị chít hẹp.

– Lao niệu có thể tác động đến cơ quan sinh dục nam, vì vậy khám cơ quan sinh dục nam có thể thấy mào tinh và ống phóng tinh dày, cứng.

2. Yếu tố phát hành bệnh:

– Hội chứng hững hờ g: Rối loạn tiểu tiện với các triệu chứng :

+ Đái rắt, đái buốt, đái tăng lần 15-20 lần/ngày

+ Nóng rát vùng hạ vị, nước tiểu trong hoặc đục

+ Rối loạn tiểu tiện tái đi tái lại khó chữa

– Đái ra máu: Rất có thể đái ra máu toàn bãi hay cuối bãi, thường khởi đầu đái ra máu từ hững hờ g (giao động 18%).

– Viêm mào dịch hoàn : dù viêm cấp hay mãn, nước tiểu trong hay đục cần xét nghiệm lại nhiều loại hệ niệu-dục là việc làm cần thiết để cẩn trọng viêm mào dịch hoàn do lao dù chưa có dò (9%).

– Đau vùng dây lưng : đau âm ỉ ít khi rần rộ điển chừng như sỏi tiết niệu (21%).

– Xét nghiệm nước tiểu : pH niệu toan, có albumin, có tế bào mủ.

– Triệu chứng có thể gặp kèm theo : hiếm gặp như áp huyết cao, vô sinh .

3. Các yếu tố giúp chẩn đoán chứng thực bệnh:

– Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lao: Có tiền sử lao phổi, hạch, xương, phúc mạc (có hình ảnh X-quang khẳng định )

– Tiêu chuẩn lâm sàng nhiễm lao hệ tiết niệu:

+ Đái ra mủ: số lượng bạch cầu trên 10.000 cái / phút.

+ Triệu chứng viêm hững hờ g:

Đái buốt, đái rắt

Đái đục, đái ra máu đại thể hoặc vi thể

CẬN LÂM SÀNG.

1. Xét nghiệm máu

– Tốc độ máu lắng tăng cao

-Xét nghiệm kháng nguyên lao.

– Kháng thể, kháng lao:  Hexagon TB (+)

– Phản ứng Mantoux (+)

2. Xét nghiệm nước tiểu :

– Có vi khuẩn lao trong nước tiểu (VN 35%, Thế giới 12-90%). Đây là tiêu chuẩn quan -trọng nhưng khó chứng thực .

– Rất có thể tìm vi khuẩn lao bằng:

+ Soi nước tiểu trực tiếp: lấy nước tiểu cô đặc sau 24h, ly tâm soi trực tiếp thấy trực trùng kháng cồn, kháng toan

+ Nhuộm Zeihl Neelsen hoặc nhuộm theo bề ngoài khác nhau rồi soi kính hiển vi huỳnh quang

+ Cấy nước tiểu trên môi trường Loewenstein, Duybos

+ Làm giàu bằng tiêm chủng nước tiểu có vi khuẩn dấn thân màng bụng chuột nang: PH nước tiểu toan kéo dài dù rằng đã tiếp xúc với không khí.

3. Chẩn đoán hình ảnh tổn thương lao:

–  Siêu âm

+ Ở giai đoạn sớm của lao thận hình thể thận bình thường trên siêu âm dù rằng trên Xquang UIV tính năng thận đã có biến đổi .

+ Ở giai đoạn hơi trễ , các u lao lan toả se gây ra triệu chứng các đài thận dãn, bể thận co rút không thấy được rõ hình  bể thận. Rất có thể thấy hình ảnh thận to ứ mủ, hoại tử nhiều loại nhu mô thận chia thành khối áp xe hư mủ thận

– X-quang hệ niệu:

Tiêu chuẩn này giúp chứng thực địa điểm tổn thương , tính năng thận. Xác định thành tựu của lao bằng tắc nghẽn lưu thông, xơ hoá đường bài xuất nước tiểu hoặc trào ngược hững hờ g niệu quản. Trên hình ảnh UIV có khi phát hiện được cả các tổn thương nhẹ như lở loét, giảm trương lực, ứ niệu giãn thận vv. Các thuốc cản quang tan trong nước thường được xử dụng là: Iodron, uroselectan, Diodol, Cardiotrast, Visotrast, Hypaque.

+ Tổn thương ở đài – bể thận:

. Hẹp một đài, một nhóm đài: đài thận hẹp, trên đài thận có một bóng tròn hoặc  nhơm nhở , có hình dài bị cắt cụt hình hoa cúc.

. Hang lao: khác với đài thận giãn hình hang lao nhơm nhở nền không đậm đều. Hang nằm lẻ tẻ hoặc nối với đài bằng một cuống nhỏ, khúc khuỷu , hai tổn thương hang lao và hẹp đài thận thường đi đôi với nhau, cùng phát triển đồng thời   giúp cho chẩn đoán lao  tiện dung .

+ Niệu quản cứng đờ, giãn mỏng, lòng niệu quản nhơm nhở có đoạn hẹp.

+Bàng quang không đối xứng, lệch về một bên, hững hờ g bé hình trứng. Nếu bằng UIV không rõ có thể bổ sung bằng UPR. Theo Ngô Gia Hy bằng bề ngoài này giúp cho chẩn đoán 75% lao thận khi UIV không đạt yêu cầu chẩn đoán .

– Soi hững hờ g: Niêm mạc hững hờ g viêm loét lao đặc hiệu ở vùng đáy và đỉnh thông thường phù nề bóng có khi có những hạt như đầu ghim trắng, vàng bẩn. Lỗ niệu quản bên tổn thương đỏ, phù nề khó đưa ống thông lên.

Chú ý: Khi có bội nhiễm cần điều trị chống bội nhiễm trước khi soi hững hờ g hoặc có thể tìm vi khuẩn lao sau mới thực hiện soi.

– Sinh thiết:

Có giá trị trong chẩn đoán lao mào dịch hoàn , tiền liệt tuyến, còn trong lao thận ít có thành tựu vì ít khi lấy trúng nơi tổn thương và có khi nhầm vì lao thận thường kèm theo viêm khe thận mãn xơ teo.

– Xét nghiệm khác:

+ Chụp hững hờ g: Thấy hình ảnh xơ teo, nhơm nhở , đôi khi thấy sự trào ngược nước tiểu .

+ Chụp huyết mạch thận: chứng thực vùng tổn thương nếu được nuôi dưỡng tốt có thể điều trị nội khoa. Xác định cụ thể vùng thận bị huỷ hoại để tính toán giải phẫu có thể cắt thận bán phần hoặc cắt thận nhiều loại .

Tổn thương lao phối hợp : Nếu có lao mào dịch hoàn và tiền liệt tuyến thì coi như nặng tay có lao thận.

3. Tìm hiểu tổn thương :

+ Tổn thương một hoặc hai thận.

+ Tổn thương đường bài niệu ở các mức độ : niệu quản, hững hờ g, niệu đạo, và thành phần sinh dục.

+ Mức độ phát triển toàn thân: cân nặng , nhiệt độ, tốc  độ máu lắng.

+ Tiến triển của các ổ lao khác.

4. Các thể lâm sàng lao hệ tiết niệu sinh dục:

– Theo triệu chứng :

+ Thể lao tiết niệu có cơn đau tại thận.

+ Thể lao tiết niệu gây đái khó  ở người già .

+ Thể bội nhiễm do E.Coli.

+ Thể u thận.

-Theo tuổi:

+ Trẻ em (hiếm gặp): thường bộc lộ đái dầm

+ Người già: thường bộc lộ đái khó.

ĐIỀU TRỊ

1. Diễn biến, tiên đoán .

– Không điều trị : tự khỏi nhưng rất hãn hữu, thường cốt truyện từng đợt nặng lên dần và tổn thương lan rộng đập nát thận.

– Được điều trị : Nội khoa thuần tuý

+Các triệu chứng ở hững hờ g hết

+ vi khuẩn lao trong nước tiểu giảm hoặc hết

+ Các tổn thương định hình , khu trú. Trên hình ảnh XQ thấy: vôi hoá hang, đài bể thận co kéo.Nếu qua 3 tháng định kỳ kiểm tra không có chỉnh sửa là định hình .Khi bệnh để giai đoạn muộn niệu quản xơ teo, hư thận mủ do lao làm mất tính năng thận.

2. Nội khoa:

2.1. Nguyên tắc điều trị :

– Điều trị nội khoa đoàn kết với can thiệp ngoại khoa khi cần thiết

– Điều trị đoàn kết các thuốc kháng lao và bủa vây

2.2. Các thuốc diệt khuẩn lao

Kháng sinh diệt khuẩn nội bào (Pyrafinamid) đoàn kết với kháng sinh diệt khuẩn ngoại bào (Streptomyxin). Rifamyxin có tính năng diệt khuẩn cả nội bào, ngoại bào và tiệt khuẩn

Kết hợp kháng sinh diệt khuẩn sản xuất mạnh (Rifamyxin) với kháng sinh diệt khuẩn sản xuất chậm (Pyrafinamid)

Kết hợp kháng sinh diệt khuẩn thành hang lao (Streptomyxin) với kháng sinh diệt khuẩn trong hang lao (Pyrafinamid)

+ Tấn công: mạnh trong 1 tháng đầu, tiếp theo là gia hạn và củng cố.

+ Điều trị song hành: tổn thương lao đoàn kết như lao phổi, lao xương, lao hạch.

+ Phòng ngừa khuẩn kháng thuốc và tái phát.

3. Một số phác đồ điều trị nội khoa.

– Mức độ nhẹ: điều trị trong 9 tháng

+ Tấn công: 3 tháng, mỗi ngày:

RPM: 600mg

INH: 300mg

EMB: 400mg

PZA: 30mg/1kg

+ Duy trì củng cố: 6 tháng, 3 ngày trong mỗi tuần, mỗi ngày:

– RPM: 600mg         Hoặc   – EMB: 400mg

– INH: 300mg                      – PZA: 30mg/1kg

–  Phác đồ 2: điều trị trong 16 tháng

+ Thời kỳ tiến công : 3 tháng, mỗi ngày

Streptomyxin 1g

INH: 300mg

EMB: 400mg

+ Thời kỳ gia hạn củng cố 13 tháng với 3 ngày mỗi tuần, mỗi ngày

INH: 300mg

EMB: 400mg

PZA: 30 mg /1kg

Rất có thể dùng corticoid khi có hẹp niệu quản đài thận, với liều: 20-30mg/ngày + kháng sinh chống lao. Trong 1-2 tháng nếu kiểm tra lại nếu hết hẹp thì ngừng corticoid. Nếu vẫn phát triển phải giải phẫu .

Khi dùng kháng sinh chống lao cần dùng đoàn kết Vitamin B1, B6 để đề phòng tai biến tâm thần .

4. Ngoại khoa:

– Cắt nhiều loại thận và niệu quản khi:

+ Thận bị mất tính năng ứ mủ, ứ niệu.

+ Thận đối diện tốt

– Cắt bán phần thận:

+ Tổn thương khu trú ở một cực thận

+ Điều trị nội khoa không khỏi

– Khi giải phẫu để mắt tới đắp một miếng gạc tẩm kháng sinh vào hang lao sau khi nạo sạch hang lao

– Mổ Ruột tạm thời: Đưa niệu quản ra ngoài da tốt hơn là dẫn lưu thận.

– Mổ Ruột tạo hình:

+ Cắt đoạn hẹp niệu quản tiếp nối : Nối niệu quản-niệu quản, Niệu quản- hững hờ g

+ Tăng dung tích hững hờ g bằng bề ngoài ghép hồi tràng – hững hờ g

+ Khi cổ hững hờ g hẹp: tạo hình cổ hững hờ g  kiểu chữ Y, V

– Mổ Ruột tại cơ quan sinh dục:

+ Cắt mào dịch hoàn

+ Cắt bỏ dịch hoàn khi nhọt mủ dịch hoàn

+ Cắt bỏ nang lao ống tinh

+ Cắt bỏ tiền liệt tuyến

 

Item :215

Lao tiết niệu sinh dục đứng thứ hai sau lao phổi. Khoảng 1/6 các bệnh nhân lao phổi có lao các cơ quan khác ngoài phổi như lao hạch, ruột, xương, thận. Nguy cơ này tăng gấp 2 ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch, dinh dưỡng kém hoặc điều kiện sống kém.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

LAO HỆ TIẾT NIỆU VÀ CƠ QUAN SINH DỤC
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc