Nhập từ khóa tìm kiếm

U TẾ BÀO KHỔNG LỒ

U TẾ BÀO KHỔNG LỒ

 

1. ĐẠI CƯƠNG

  • U tế bào béo múp (giant cell tumor GCT) của xương, có cách gọi khác là u đại bào, là một dạng u xương lành tính, thường gặp ở đầu xương dài ở người lớn trẻ tuổi khi xương đã trưởng thành và sụn tiếp hợp ở vùng đầu xương đã cốt hóa.

  • U tế bào béo múp chiếm 5-10% các khối u xương nguyên phát và chiếm khoảng 20% các u xương lành tính.

  • Là loại u xương thường gặp nhất ở người trẻ trong độ tuổi 25-40, khác lạ là ở thập niên 30, tỷ lệ nữ mắc bệnh gấp khoảng 1,3-1,5 lần so sánh nam giới.

  • Các vị trí thường gặp nhất theo trật tự là đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày, đầu dưới xương quay và xương cùng. Khoảng 50% u tế bào béo múp hiện ra ở vùng xung quanh khớp gối. Một số vị trí cũng thường gặp khác gồm đầu xương mác, đầu trên xương đùi, đầu trên xương cánh tay. Hiếm gặp hơn là ở cột sống và những vị trí khác. Đa phần chỉ gặp ở một ví trí, hiếm găp u tế bào đa ổ.

2. CHẨN ĐOÁN

2.1. Chẩn đoán chứng thực

2.1.1. Lâm sàng

  • Ở giai đoạn sớm hoặc khối u nhỏ, người bệnh có thể không có triệu chứng

  • Các triệu chứng thường không đặc hiệu. Hầu hết người bệnh có thể hiện đau, hiện ra thủng thẳng , tăng dần, kèm hoặc không kèm phát hiện khối u xương hoặc u phần mềm tại vị trí tổn thương . Triệu chứng thường hiện ra khi tổn thương bắt đầu tàn phá vỏ xương và kích thích màng xương hoặc khi xương yếu gây gãy xương bệnh lý.

  • Khi u tế bào béo múp nằm ở vị trí cận khớp, người bệnh có thể có đauhạn chế đi lại khớp, có thể có tràn dịch khớp.

  • U tế bào béo múp ở cột sống có thể có thể hiện đau dây lưng hoặc đau cột sống cổ tiến triển thủng thẳng , tăng dần, có thể kèm triệu chứng kích thích rễ.

  • Một số khối u tế bào béo múp có thể hiện trước tiên là gãy xương bệnh lý

2.1.2. Xét nghiệm

  • Các xét nghiệm sinh hóa, huyết học thường bình thường . Nên xét nghiệm calci, phospho máu để loại trừ cường cận giáp trạng.

2.1.3. Chẩn đoán hình ảnh

  • X quang thường quy: Tổn thương u tế bào béo múp thường có các đặc diểm sau:

+ Hình ảnh tiêu xương khu trú, lệch tâm theo trục của xương, thường có gianh giới rõ nằm ở vùng đầu xương và có thể lan tới vùng hành xương. Tổn thương có thể tàn phá vùng vỏ xương kế cận ; song không tàn phá bề mặt khớp.

    • Vùng trọng tâm khối u là nơi tăng thấu quang nhất và mật độ x quang tăng dần ra phía ngoại vi.

    • Thường không có thể hiện calci hóa trong lòng khối u và không có phản ứng màng xương

  • CT-scan hoặc MRI: Cho phép thể hiện cụ thể tổn thương vỏ xương và phần mềm kế cận .

  • Xạ hình xương: Ít có chức năng trong kết luận và thể hiện u tế bào béo múp . Độ tập trung phóng xạ thường tăng, song có thể bình thường .

2.1.4. Sinh thiết xương và mô bệnh học

  • Tổn thương thường dày đặc tế bào, với nhiều tế bào béo múp nhiều nhân xen kẽ với các tế bào đệm đơn nhân. Các tế bào đệm là các tế bào đơn nhân đồng nhất hình tròn hoặc ô van, nhân lớn. Nhân của các tế bào đệm giống nhân trong các tế bào béo múp , một điểm lưu ý để phân biệt u tế bào béo múp với các tổn thương khác có chứa tế bào béo múp .

  • Các tế bào béo múp thường có số lượng nhân không hề nhỏ , có thể tới hàng trăm nhân.

  • Giữa các tế bào có rất ít chất gian bào, ngoại trừ một ít sợi collagen.

2.2. Chẩn đoán phân biệt

  • U nguyên bào sụn (chondroblastoma)

  • Sarcoma sụn (chondrosarcoma)

  • Kén xương phình mạch (aneurymal bone cyst)

  • Khối u nâu (brown tumor) trong cường cận giáp trạng

  • Sarcom xương (ostosarcoma)

  • U tế bào tạo collagen (desmoplastic fibroma)

2.3. Chẩn đoán giai đoạn

  • Giai đoạn 1 (<5%): Khối u nhỏ, không hoặc ít tiến triển , gianh giới rõ, vỏ xương còn nguyên lành , thường không có triệu chứng , mô học lành tính

  • Giai đoạn 2 (70-85%): Có triệu chứng , có thể có gãy xương bệnh lý. Tổn thương xương trên x quang lan rộng, vỏ xương mỏng và giãn rộng, song chưa bị thủng. Trên xạ hình có tăng hoạt tính. Mô học lành tính

  • Giai đoạn 3 (10-15%): Có triệu chứng , khối u tạo ra nhanh. Tổn thương tàn phá vỏ xương, khối u lan vào mô mềm xung quanh trên x quang hoặc CT-scan. Xạ hình xương thấy tăng hoạt tính phóng xạ vượt quá giới hạn tổn thương xương. Tăng sinh huyết quản trên chụp mạch. Mô học lành tính.

3. ĐIỀU TRỊ

3.1. Các phép tắc chữa trị

  • Điều trị ngoại khoa là chính yếu

  • Điều trị nội khoa chỉ có tính chất hỗ trợ như giảm đau; một số phân tích cho thấy bisphosphonate có thể có chức năng trong một số tình huống u tế bào béo múp .

  • Những khối u không có kĩ năng chữa trị bằng phẫu thuật do vị trí khó, hoặc có bệnh lý phối hợp nặng có thể để mắt tới chữa trị xạ trị

  • Trong thời gian kì vọng phẫu thuật , nếu khối u lớn nên sử dụng nẹp để đề phòng gãy xương bệnh lý.

3.2. Các phép tắc phẫu thuật

  • Nạo vét khối u là phép tắc phẫu thuật chính yếu . Rất có thể nạo vét thuần tuý hoặc nạo vét rộng cấu kết với bơm phenol hoặc nito lỏng tại chỗ. Lòng khối u có thể được lấp đầy bằng xi măng polymethyl methacrylate hoặc ghép xương sau nạo vét

  • Cắt bỏ rộng khối u: với những tổn thương có tính chất lan rộng và tàn phá cao, hoặc tổn thương hiện ra ở những xương có thế loại trừ được như u ở xương mác; hoặc với những tình huống khối u tái phát nhiều lần.

  • Các phép tắc tạo hình khác lạ có thể rất cần thiết hoặc không tùy thuộc vào chừng độ khiếm khuyết của xương.

4. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

  • U xương tế bào béo múp là một tổn thương lành tính, mặc dù có thể tiến triển và lấn chiếm tại chỗ, song rất hiếm khi ác tính hóa. Trong một số hiếm tình huống (khoảng 2%) có thể thấy di căn ở phổi và tổn thương phổi thường là là nh tính và phần lớn được phát hiện một cách tình cờ . Nên chụp X quang hoặc CT ngực cho toàn bộ các người bệnh mới được kết luận u tế bào béo múp để phát hiện tổn thương di căn phổi nếu có.

  • Sau phẫu thuật , người bệnh nên được thông tin về nguy cơ tái phát tại chỗ. Tái phát tại chỗ sau khi nạo vét thuần tuý có thể tới 50% tình huống . Tái phát sau khi nạo vét rộng có tỷ lệ khoảng 10%.

  • Bệnh nhân nên được theo dõi đều đặn mỗi 3-4 tháng trong ít ra 2 năm đầu, Kế tiếp mỗi 6 tháng đến một năm tới ít ra 5 năm. Khi có tái phát tạị chỗ, nên kiểm tra thể hiện lại một cách đầy đủ , bao gồm cả việc chụp CT-scan ngực, bụng và khung chậu.

 

Item :161

U tế bào khổng lồ (giant cell tumor- GCT) của xương, còn gọi là u đại bào, là một dạng u xương lành tính, thường gặp ở đầu xương dài ở người lớn trẻ tuổi khi xương đã trưởng thành và sụn tiếp hợp ở vùng đầu xương đã cốt hóa. Bài viết cung cấp thông tin về nguyên nhân, triệu chứng.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

U TẾ BÀO KHỔNG LỒ
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc