Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM GÂN GẤP NGÓN TAY  (NGÓN TAY LÒ XO)

VIÊM GÂN GẤP NGÓN TAY (NGÓN TAY LÒ XO)

 

1. ĐỊNH NGHĨA

Ngón tay lò xo là tình trạng viêm bao gân của các gân gấp các ngón tay gây chít hẹp bao gân. Một số trường hợp gân gấp bị viêm hình thành cục viêm xơ, làm cầm tay của gân gấp qua vùng ngón tay bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay rất cực khổ , người bệnh phải cố gắng mới bật được ngón tay ra hoặc phải dùng tay bên lành kéo ngón tay ra như kiểu ngón tay có lò xo. Vì vậy bệnh có tên là ngón tay lò xo.

2. NGUYÊN NHÂN

 Một số nghề nghiệp: dân cày , thầy giáo , thợ thủ công …

 Chấn thương.

 Hậu quả của một số bệnh : viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, gút….

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán chứng thực

 Dựa vào triệu chứng lâm sàng tại chỗ

 Đau ngón tay tại vị trí bao gân bị viêm và tại cục xơ, khó cử động ngón tay.

 Ngón tay có thể bị kẹt ở phong độ gấp vào lòng bàn tay hoặc duỗi thẳng

 Khám ngón tay có thể có sưng.

 Có thể sờ thấy cục viêm xơ trên gân gấp ngón tay ở vị trí khớp đốt bàn ngón tay. Cục viêm xơ cầm tay khi gấp duỗi ngón tay.

 Bên cạnh đó , sử dụng siêu âm với đầu dò tần số 7,5-20 MHz có thể thấy gân dày lên và có dịch xung quanh .

 Không cần thiết phải làm xét nghiệm máu đặc biệt tương tự như không cần chụp Xquang. Tuy nhiên cần phải làm xét nghiệm căn bản trước khi cho thuốc hay trước khi tiêm corticoid, đặc biệt là các xét nghiệm đường máu, tính năng gan thân.

3.2. Chẩn đoán nhận biết

Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, gút

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

 Kết hợp nhiều biện pháp điều trị  : không dùng thuốc, dùng thuốc, tiêm corticoid tại chỗ, vật lý trị liệu, hồi phục tính năng , ngoại khoa.

 Cần tích cực dự phòng bệnh tái phát bằng cơ chế công phu sinh hoạt nhẹ nhõm , có lí , hòa hợp với dùng thuốc, vật lý trị liệu và hồi phục tính năng .

4.2. Điều trị chi tiết

 (nội khoa, ngoại khoa)

4.2.1. Các cơ chế không dùng thuốc

 Hạn chế di chuyển gân bị tổn thương .

 Chườm lạnh nếu có sưng nóng đỏ, chiếu tia hồng ngoại

4.2.2. Thuốc

 Thuốc giảm đau: chủ trị một trong các thuốc sau: acetaminophen (Paracetamol, Tylenol…) 0,5g x 2-4 viên /24h.

 Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân: chủ trị một trong các thuốc sau:

+ Diclofenac (Voltaren…) 50mg x 2 viên/24h

+ Piroxicam (Felden, Brexin…) 20mg x 1 viên/24h

+ Meloxicam (Mobic.) 7,5mg x 1-2 viên/24h

+ Celecoxib (Celebrex) 200 mg x 1 – 2 viên/24h

+ Etoricoxib (Arcoxia) 60 mg x 1 – 2 viên/24h

 Tiêm corticoid tại chỗ

+ Chỉ tiêm với điều kiện có bác sĩ chuyên khoa và phải có phòng tiêm tiệt trùng . Khi triển khai tiêm corticoid tại chỗ phải hứa hẹn tiệt trùng tuyệt đối.

Các chế phẩm:

+ Hydrocortison acetat (ml = 25mg): là loại tính năng nhanh, thời gian bán huỷ ngắn. Liều cho 1 lần tiêm quanh khớp từ 5-12,5mg (0,2 0,5ml) tuỳ vị trí tiêm. Tiêm không thực sự 3 lần cho mỗi đợt điều trị , mỗi mũi cách nhau 3-4 ngày, mỗi năm không thực sự 3 đợt

+ Depo-Medrol (methyl prednisolon acetat, 1ml = 40mg): tính năng kéo dài. Liều cho một lần tiêm cạnh khớp từ 8 20mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1lần) bộ hạ vị trí , mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không thực sự 3 đợt.

+ Diprospan (1ml = 5mg betamethasone dipropionate + 2mg betamethasone sodium phosphate): là loại tính năng kéo dài. Liều cho một lần tiêm cạnh khớp từ 0,8 2mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) bộ hạ vị trí , mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không thực sự 3 đợt.

+ Chống chủ trị tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: các tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn; tổn thương nhiễm trùng trên hoặc gần vị trí tiêm.

+ Chống chủ trị tương đối tiêm corticoid tại chỗ (bao gồm các chống chủ trị của corticoid): cao áp huyết , đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng: (phải điều trị và theo dõi trước và sau tiêm) người bệnh đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối loạn đông máu.

 Nhóm thuốc chống thoái hóa khớp tính năng chậm:

+ Glucosamin sulfat: Viartril-S 1500mg x 1gói/24h hoặc viên 250mg uống 4 viên/24h x 6-8 tuần.

+ Glucosamin sulfat hòa hợp chondroitin sulfat: Osteomin ngày 3 viên chia 3 lần uống 3 – 6 tháng

+ Acid hyaluronic (Duovital) x 30 ml/24h, uống 4 tuần

+ Collagen I + mucopolysaccharides (Tendoactive) x 2 viên/24h, chia 2 lần, uống 12 tuần

+ Thuốc ức chế Interleukin1: diacerheine (Artrodar 50mg) x 2 viên/24h, chia 2 lần.

4.2.3. Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật phóng thích chèn ép , cắt bỏ phần viêm xơ nếu điều trị nội khoa thất bại.

5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

Tránh các yếu tố nguy cơ: tránh các vi chấn thương. Phát hiện và điều trị đúng các bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp, gút, thoái hoá khớp, đái tháo đường, nhiễm khuẩn. Chỉnh các dị tật gây lệch trục của chi. Thận trọng khi sử dụng thuốc nhóm quinolon và phát hiện sớm khi có triệu chứng gợi ý.

 

Item :88

Ngón tay lò xo là tình trạng viêm bao gân của các gân gấp các ngón tay gây chít hẹp bao gân. Một số trường hợp gân gấp bị viêm xuất hiện cục viêm xơ, làm di động của gân gấp qua vùng ngón tay bị cản trở. Bài viết cung cấp nguyên nhân, chuẩn đoán, điều trị và theo dõi bệnh ngón tay lò xo.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM GÂN GẤP NGÓN TAY (NGÓN TAY LÒ XO)
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc