Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM GAN VI RÚT C

VIÊM GAN VI RÚT C

 

 

ĐẠI CƯƠNG

Bệnh viêm gan vi rút C là bệnh lây truyền do vi rút viêm gan C (HCV) gây ra. HCV có cấu tạo di truyền là sợi đơn RNA, thuộc họ Flaviviridae. HCV có 6 kiểu gen: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi kiểu gen lại tạo thành nhiều dưới nhóm như a, b,… Ở Việt Nam, các kiểu gen thường gặp là một , 6, 2 và 3.

CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN VI RÚT C

1.Triệu chứng

1.1. Lâm sàng

– Phần lớn khôn g có triệu chứng lâm sàng cho đến khi có bình chọn xơ gan, đôi khi có mệt mỏi , chán ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đau cơ;

– Có thể gặp vàng da nhẹ, kín đáo;

– Có thể có các bình chọn ngoài gan như: đau khớp, viêm khớp, tóc dễ gãy rụng, Cryoglobulinemia (globulin lạnh trong máu), đau cơ, bệnh cơ tim, viêm cầu thận tăng sinh màng, …

1.2. Cận lâm sàng

– Anti-HCV: là xét nghiệm dùng để chắt lọc nhiễm HCV, đặc biệt là ở những người có nguy cơ cao (tiêm chích ma túy, tiền sử truyền máu, quan hệ tình dục không bình yên , quan hệ đồng tính nam, lọc máu chu kỳ, xăm trổ, ghép tạng, trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HCV)…

– HCV RNA: là xét nghiệm để xác minh người bệnh đang nhiễm HCV. Tất cả người có anti-HCV dương tính cần được làm xét nghiệm HCV RNA.

– Xác định kiểu gen (genotype) của HCV: giúp lựa chọn phác đồ thích hợp và tiên đoán đáp ứng chữa trị .

– Phân tích xơ hóa gan đối với viêm gan vi rút C mạn giúp xác minh giai đoạn xơ hóa gan. Các phương pháp bình chọn xơ hóa gan bao gồm: sinh thiết gan và các phương pháp bình chọn không xâm nhập như: chỉ số APRI, FIB-4, Fibroscan, ARFI, Fibro test,…

– Phân tích xơ gan còn bù, mất bù lệ thuộc lâm sàng và xét nghiệm (Phân loại xơ gan theo Child-Pugh)

– Các xét nghiệm huyết học, sinh hóa và chức năng gan, chắt lọc ung nhọt gan bao gồm: công thức máu/số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, INR, AST, ALT, albumin, bilirubin, AFP, siêu âm gan,…

2.Chẩn đoán xác minh

2.1. Viêm gan vi rút C cấp

– Thời gian nhiễm HCV dưới 6 tháng.

– Có tiền sử phơi nhiễm với nguồn bệnh

– Biểu hiện lâm sàng kín đáo hoặc có thể có bình chọn của viêm gan cấp: mệt, vàng mắt, vàng da,…

– AST, ALT thường tăng.

– HCV RNA: dương tính sau 2 tuần phơi nhiễm.

– Anti-HCV có thể âm tính trong vài tuần đầu hoặc dương tính sau 8 – 12 tuần phơi nhiễm.

* Chẩn đoán nhiễm HCV cấp khi (1) có chuyển đảo anti-HCV từ âm tính sang dương tính hay (2) anti-HCV âm tính nhưng HCV RNA dương tính.

2.2. Viêm gan vi rút C mạn

– Thời gian nhiễm HCV > 6 tháng.

– Có hoặc không có bình chọn lâm sàng.

– Anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc HCV core-Ag dương tính.

– Không có/hoặc có xơ hóa gan, xơ gan (Phụ lục 1).

2.3. Viêm gan vi rút C ở con trẻ

– Trẻ em < 18 tháng tuổi: xét nghiệm HCV RNA lúc trẻ 6 tháng và 12 tháng. Trẻ được chẩn đoán là nhiễm HCV khi có ít ra hai lần HCV RNA dương tính

– Trẻ em trên 18 tháng tuổi được chẩn đoán nhiễm HCV khi anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính.

3.Xác định các bệnh lý đi kèm

Người bệnh viêm gan vi rút C cần được xét nghiệm kiểm tra tình trạng đồng nhiễm vi rút viêm gan B, D, E, A, viêm gan tự miễn, viêm gan do rượu, viêm gan nhiễm mỡ không do rượu, nhiễm HIV, đái tháo đường, bệnh lý tuyến giáp…

ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C

1.Điều trị viêm gan vi rút C cấp:

Khoảng 15-45% người bệnh nhiễm HCV cấp có thể tự khỏi

– Điều trị cung ứng : ngơi nghỉ và chữa trị triệu chứng .

– Điều trị đặc hiệu:

+ Không lời khuyên chữa trị người bệnh nhiễm HCV cấp.

+ Xem xét chữa trị khi người bệnh có những bình chọn bệnh nặng hơn, đe dọa tính mệnh . Nên theo dõi HCV RNA ít ra 12 tuần sau chẩn đoán , trước khi khởi đầu chữa trị để xác minh kĩ năng vứt bỏ vi rút tự nhiên : nếu HCV RNA dương tính sau 12 tuần theo dõi, chữa trị bằng các thuốc kháng vi rút trực tiếp (DAAs) như viêm gan vi rút C mạn.

2.Điều trị viêm gan vi rút C kinh niên

2.1. Mục tiêu chữa trị

– Loại trừ HCV ra khỏi cơ thể người bệnh (đạt được đáp ứng vi rút vững bền : tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện (< 15 IU/ml) ở tuần thứ 1 2 sau khi chấm dứt chữa trị , gọi là SVR 12. Tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện ở tuần thứ 24 sau khi chấm dứt chữa trị : SVR 24 được dùng khi người bệnh sử dụng phác đồ chữa trị có Peg-interferon).

– Phòng ngừa các biến chứng về gan và các bệnh ngoài gan tác động đến HCV bao gồm viêm gan tiến triển , xơ hóa gan, xơ gan, ung nhọt gan nguyên phát, bình chọn ngoài gan nặng và tử vong .

– Dự phòng lây truyền HCV trong số đông .

2.2. Các thuốc chữa trị

Các thuốc chữa trị viêm gan vi rút C

Tên thuốc

Dng bào chế

Liều dùng

Peginterferon(PegIFN) α 2a

Bơm dung dịch 0,5ml chứa 180mg, 135 mg, 90 mg

180mg/lần/tuần, tiêm dưới da bụng, 12-24 tuần (giảm liều nếu có chức năng vô ích )

Peginterferon (PegIFN) a 2b

Lọ bột hoặc bơm tiêm chứa 100 mg, 80 mg, 50mg

1,5 mg/kg/lần/tuần, tiêm dưới da bụng, 12-24 tuần (giảm liều nếu có chức năng vô ích )

Ribavirin (RBV)

Viên nang 200, viên nén 400 và 500mg

1000 mg cho người dưới 75kg; 1200mg cho người trên 75kg; uống hàng ngày trong 12, 24 tuần tùy phác đồ (giảm liều nếu có chức năng vô ích )

Sofosbuvir (SOF)

Viên nén 400mg

1 viên/ngày, uống, buổi sáng(không sử dụng cho người bệnh có mức lọc cầu thận <30ml/phút/1,73m2).

Daclatasvir (DCV)

Viên nén 30mg, 60mg

1 viên/ngày, uống, buổi sáng

Sofosbuvir/ Ledipasvir (LDV)

Viên nén chứa 400mg SOF /90mg LDV

1 viên/ngày, uống, buổi sáng,tránh các thuốc kháng axít

Sofosbuvir/ Velpatasvir (VEL)

Viên nén chứa 400mg SOF /100mg VEL

1 viên/ngày, uống, buổi sáng

Paritaprevir (PTV)/ Ombitasvir (OBV)/ Ritonavir

Viên nén chứa: 75mg PTV/12,5mgOBV/ 50mg ritonavir

2 viên/ngày, uống, buổi sáng, uống trong bữa ăn

Dasabuvir (DSV)

Viên nén 250mg

2 viên/ngày, uống, 1 viên buổi sáng, 1 viên buổi chiều, uống trong bữa ăn.

Simeprevir (SMV)

Viên nang 150 mg

1 viên/ngày, uống trong bữa ăn

Grazoprevir

(GZR)/elbasvir

(EBR)

Viên nén chứa Grazoprevir100mg /elbasvir 50mg

1 viên/ngày

 2.3. Chỉ định chữa trị :

– Khi người bệnh có đủ các điều kiện: HCV RNA dương tính và anti-HCV dương tính

– Dựa vào xét nghiệm kiểu gen, các chống chủ trị , tác động thuốc và bệnh đi kèm để lựa chọn các phác đồ theo bảng 2 (cho người bệnh không xơ gan) và bảng 3 (cho người bệnh xơ gan còn bù) và bảng 4 (cho người bệnh xơ gan mất bù).

– Lựa chọn khởi đầu là các phác đồ sử dụng các thuốc kháng vi rút trực tiếp (DAAs). Các phác đồ có Peg-IFN nên là lựa chọn thay thế .

– Trường hợp không xác minh được kiểu gen thì sử dụng phác đồ chữa trị được cho kiểu gen 6.

Phác đồ chữa trị viêm gan vi rút C mạn trên người bệnh không xơ gan.

Kiểu gen

SOF/LDV

SOF + DCV

SOF+RBV

GZR/EBR

SOF/VEL

SMV + SOF

PTV/OBV /r + DSV

PTV/OBV/r

PegIFN + RBV+SOF

1a

12 tuần

12 tuần

Không

12 tuần

12 tuần

12 tuần

12 tuần (+RBV)

Không

12 tuần

1b

12 tuần

12 tuần

Không

12 tuần

12 tuần

12 tuần

12 tuần

Không

12 tuần

2

Không

12 tuần

12 tuần

Không

12 tuần

Không

Không

Không

12 tuần

3

Không

12 tuần

24 tuần

Không

12 tuần

Không

Không

Không

12 tuần

4

12 tuần

12 tuần

Không

12 tuần

12 tuần

12 tuần

Không

12 tuần (+RBV)

12 tuần

5,6

12 tuần

12 tuần

Không

Không

12 tuần

Không

Không

Không

12 tuần

 

Phác đồ chữa trị viêm gan vi rút C mạn trên người bệnh xơ gan còn bù (Child Pugh A)

Kiểugen

SOF/LDV

SOF + DCV

SOF+RBV

GZR/EBR

SOF/VEL

SMV + SOF

PTV/OBV /r + DSV

PTV/OBV/r

PegIFN + RBV+SOF

1a

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

Không

12 tuần

12 tuần

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuần (+RBV)

Không

12 tuần

1b

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

Không

12 tuần

12 tuần

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

12 tuần(+RBV)

Không

12 tuần

2

Không

12 tuần

16 – 20 tuần

Không

12 tuần

Không

Không

Không

12 tuần

3

Không

24 tuần± RBV

Không

Không

12 tuần

Không

Không

Không

12 tuần

4

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

Không

12 tuần

12 tuần

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

Không

24 tuần (+RBV)

12 tuần

5,6

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuầnhoặc 12 tuần (+RBV)

Không

Không

12 tuần

Không

Không

Không

12 tuần

 

Phác đồ chữa trị viêm gan virus C mạn cho người bệnh có xơ gan mất bù(bao gồm suy gan vừa và nặng, Child Pugh B hoặc C)

 

SOF+RBV

SOF/LDV

SOF/DCV

SOF/VEL

Kiểu gen 1,4,5,6

 

24 tuần

Hoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuần

hoặc 12 tuần (+RBV)

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

Kiểu gen 2

16-20 tuần

Không

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

Kiểu gen 3

 

Không

24 tuần hoặc 12 tuần (+RBV)

Lưu ý:

– Đối với phác đồ có sử dụng RBV (Ribavirin )thì khởi đầu với liều 600mg, tăng liều dần theo cân nặng nếu người bệnh dung nạp tốt.

– Điều trị DAAs (thuốc kháng vi rút trực tiếp) trên người bệnh xơ gan mất bù cần được theo dõi tại hạ tầng chữa trị chuyên khoa/đa khoa tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương.

2.4. Chống chủ trị

a) Đối với phác đồ có các thuốc kháng vi rút trực tiếp (Direct acting antivirals-DAAs)

– Chưa có lời khuyên chữa trị các thuốc DAAs (thuốc kháng vi rút trực tiếp) cho người bệnh dưới 18 tuổi.

– Phụ nữ có thai.

b) Đối với phác đồ có Peginterferon

– Chống chủ trị tuyệt đối:

+ Dưới 2 tuổi.

+ Có thai hoặc không muốn sử dụng phương tiện tránh thai. Đang cho con bú.

+ Xơ gan mất bù.

+ Trầm cảm hoặc rối loạn thần kinh nặng không kiểm soát được.

+ Động kinh không kiểm soát được.

+ Người bệnh có bệnh gan tự miễn hoặc các bệnh tự miễn khác không kiểm soát được.

+ Bệnh lý tuyến giáp không được kiểm soát.

+ Đang mắc các bệnh nặng khác bao gồm cả các bệnh nhiễm trùng nặng.

+ Tăng áp huyết , suy tim đái tháo đường không kiểm soát được.

+ Bệnh phổi tắc nghẽn kinh niên .

+ Ghép tạng đặc (trừ gan).

– Chống chủ trị tương đối:

+ Có các chỉ số huyết học thất thường : Hemoglobin <13g/dL hoặc <12g/dL đối với phụ nữ ; Bạch cầu đa nhân trung tính <1,5 G/L; Tiểu cầu < 90 G/L;

+ Creatinin huyết thanh >1,5 mg/dL (> 132 mg/L).

+ Bệnh về huyết sắc tố (hồng cầu hình liềm hoặc thalassaemia).

+ Bệnh mạch vành nặng.

+ Bệnh tuyến giáp không chữa trị .

+ Viêm màng bồ đào, viêm võng mạc mắt, bệnh Glaucoma (Glôcôm).

c) Đối với phác đồ có ribavirin

– Chống chủ trị tuyệt đối:

+ Thiếu máu nặng (hemoglobin < 8,0 g/dL).

+ Phụ nữ có thai hoặc không muốn dùng các giải pháp tránh thai. Đang cho con bú.

+ Đang mắc các bệnh nặng khác bao gồm cả các bệnh nhiễm trùng nặng.

+ Suy tim không kiểm soát được.

+ Bệnh phổi tắc nghẽn kinh niên .

– Chống chủ trị tương đối:

+ Có xét nghiệm thất thường về huyết học: Hemoglobin <10g/dL; bạch cầu trung tính < 1,5 G/L; tiểu cầu < 90 G/L.

+ Creatinine huyết thanh > 1,5mg/dL (> 132 mg/L).

+ Bệnh về huyết sắc tố (bệnh hồng cầu hình liềm hoặc thalassemia).

+ Bệnh mạch vành nặng.

3.Theo dõi đáp ứng chữa trị viêm gan C kinh niên

Trong thời kỳ chữa trị cần theo dõi đáp ứng chữa trị thông qua các xét nghiệm

3.1.Điều trị khỏi:

– Điều trị khỏi bệnh viêm gan vi rút C là khi người bệnh đạt đáp ứng vi rút vững bền sau 12 tuần chấm dứt chữa trị (đạt SVR 12). Cần theo dõi sau khi ngưng chữa trị 24 tuần bằng xét nghiệm định lượng HCV RNA để hứa hẹn người bệnh không bị tái phát.

– Theo dõi người bệnh sau khi chữa trị khỏi:

+ Theo dõi biến chứng ung nhọt gan (kể cả người bệnh chưa chữa trị ), khác biệt ở người bệnh có độ xơ hóa gan từ F3 trở lên: bằng siêu âm bụng và AFP mỗi 3-6 tháng. Có thể để ý sử dụng các xét nghiệm: AFP-L3, PIVKA-II để phát hiện sớm ung nhọt gan.

+ Người bệnh có nguy cơ tái nhiễm HCV (tiêm chích ma túy) hoặc có tăng men gan quay về : cần kiểm tra lại xét nghiệm định lượng HCV RNA để phát hiện bệnh tái phát hoặc nhiễm HCV mới.

3.2.Điều trị lại đối với người bệnh thất bại chữa trị

Trường hợp thất bại chữa trị là ngẫu nhiên đạt được đáp ứng vi rút vững bền ở tuần thứ 1 2 sau chấm dứt chữa trị . Đối với các trường hợp thất bại chữa trị , nên hội chẩn xin quan điểm chuyên gia để lựa chọn phác đồ thích hợp cho mỗi cá thể.

3.3.Ngừng chữa trị

– Ngừng chữa trị khi người bệnh có các chức năng không mong muốn nặng, đe dọa tính mệnh (khác biệt đối với phác đồ có Peg IFN).

– Trường hợp kết quả định lượng HCV RNA trên ngưỡng tại tuần thứ 4 của thời kỳ chữa trị thì cần xét nghiệm định lượng HCV RNA tại tuần thứ 8. Nếu HCV RNA tăng >10 lần (> 1 log10 IU/ml) ngừng chữa trị với phác đồ đang sử dụng. Cần hội chẩn với các chuyên gia để để ý chuyển đổi phác đồ chữa trị khác hiệu suất cao hơn.

Item :204

Bệnh viêm gan vi rút C là bệnh truyền nhiễm do vi rút viêm gan C (HCV) gây ra. HCV có cấu trúc di truyền là sợi đơn RNA, thuộc họ Flaviviridae. HCV có 6 kiểu gen: 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi kiểu gen lại chia thành nhiều dưới nhóm như a, b,… Ở Việt Nam, các kiểu gen thường gặp là 1, 6, 2 và 3.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM GAN VI RÚT C
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc