Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM KẾT MẠC DỊ ỨNG

VIÊM KẾT MẠC DỊ ỨNG

 

 

ĐẠI CƯƠNG

1.Định nghĩa

Viêm kết mạc (VKM) dị ứng là 1 tình hình VKM mắt do bề ngoài dịứng, cơ bản là type I, với các trình bày lâm sàng tại mắt. VKM thường không gây ảnh hưởng đến nhãn quan , nhưng một số ít trường hợp nặng có thể gây tổn thương giác mạc và đe dọa nhãn quan .

2.Phân loại:

Bệnh lý viêm kết mạc dị ứng chia làm 5 loại:

-VKM dị ứng theo mùa (seasonal allergic conjunctivitis -SAC)

-VKM dị ứng quanh năm (perennial allergic conjunctivitis -PAC)

-Viêm kết – giác mạc atopy (Atopic keratoconjunctivitis -AKC)

-Viêm kết- giác mạc mùa xuân (Vernal keratoconjunctivitis -VKC)

-VKM có nhú bụ bẫm (Giant papillary conjunctivitis – GPC)

TRIỆU CHỨNG

1.Triệu chứng cơ năng

– Ngứa mắt: là biểu hiện nổi tiếng trong VKM dị ứng

– Cảm giác có dị vật trong mắt

– Chảy nước mắt

– Xuất tiết nhày và huyết thanh ở mắt

2.Triệu chứng nhận thể

– Xung huyết kết mạc: do giãn mạch, là trình bày hay gặp nhất.

– Phù nề kết mạc: do sự ứ trệ tuần hoàn của các huyết mạch và bạch huyết trong kết mạc mi, gây ra thấm huyết tương từ huyết mạch ra ngoài.

– Nang kết mạc: nang lympho được thấy ở dưới biểu mô kết mạc mi dưới.

– Nhú kết mạc: do sự tăng sinh biểu mô do viêm, trong đó các tế bào biểu mô bị phì đại. Các nhú có đường kính ≥ 1mm được gọi là các nhú bụ bẫm .

– Các hạt Horner-Trantas: ở vùng rìa giác mạc, là các nhú nhỏ được chia thành do sự thoái hóa của biểu mô kết mạc tăng sinh.

– Tổn thương giác mạc trong các trường hợp nặng gồm có: viêm giác mạc có đốm trên mặt phẳng , do sự mất một phần biểu mô giác mạc; viêm giác mạc có đốm nang hóa; và loét hình khiên do sự mất biểu mô giác mạc lan rộng.

3.Xét nghiệm:

– Rất có thể thấy các BC ái toan trong kết mạc.

– Test kích thích nhỏ giọt chứng thực dị nguyên

– Kháng thể IgE toàn phần trong nước mắt.

– Kháng thể IgE đặc hiệu: test lẩy da và xét nghiệm máu.

4.Chẩn đoán

4.1.VKM dị ứng theo mùa (SAC): hay gặp nhất, chiếm >50% trường hợp .

– Triệu chứng kết luận : gai mắt , chảy nước mắt, xung huyết mắt, xúc cảm có dị vật trong mắt, xung huyết kết mạc, phù kết mạc, và nang kết mạc.

– Các biểu hiện này hiện ra hàng năm cùng trong một mùa. Triệu chứng cần thiết và phổ biến nhất của SAC là gai mắt .

– Dị nguyên hay gặp đặc biệt là phấn hoa, nên biểu hiện VMDƯ hẳn nhiên được thấy trong 65-70% các trường hợp .

– Xét nghiệm: có kháng thể IgE đặc hiệu; IgE toàn phần trong nước mắt; có BC ái toan ở kết mạc.

4.2.VKM dị ứng quanh năm (PAC)

– Triệu chứng kết luận : gai mắt , chảy nước mắt, xuất tiết mắt hiện ra quanh năm, xung huyết kết mạc và nhú kết mạc, không có chuyển đổi tăng sinh ở kết mạc. Hầu hết các trường hợp diễn biến kéo dài mạn tính . Các biểu hiện lâm sàng thường nhẹ và không có triệu chứng nhận thể đặc biệt , nên kết luận lâm sàng có thể khó trong một số trường hợp , khác biệt ở người cao tuổi .

– Dị nguyên chính là bọ nhà, ít gặp hơn là nấm mốc, lông hay vẩy da động vật.

– Tỷ lệ dương tính với BC ái toan trong kết mạc thấp.

4.3.Viêm kết- giác mạc atopy (AKC)

– Triệu chứng kết luận : các biểu hiện VKM thường là mạn tính gồm có: gai mắt , xuất tiết mắt, chói mắt, tăng sinh nhú, và tổn thương giác mạc; kết hợp với viêm da atopy với tổn thương vùng mặt. Viêm mạn tính kéo dài có thể dẫn đến thu hẹp túi cùng kết mạc và dính mi- cầu.

– Xét nghiệm: Tăng IgE toàn phần trong huyết thanh và nước mắt, thấy IgE đặc hiệu trong huyết thanh với tỷ trọng cao.

4.4.Viêm kết- giác mạc mùa xuân (VKC): thường khởi phát ở con nít .

– Triệu chứng kết luận : là 1 bệnh kết mạc dị ứng nặng với tổn thương tăng sinh ở kết mạc. Tổn thương tăng sinh gồm có: các nhú bụ bẫm ởkết mạc mi trên, tăng sinh rìa giác mạc (tăng sinh dạng keo rìa giác mạc và các chấm Horner-Trantas), hay gặp tổn thương giác mạc và dễ dẫn đến tổn thương nặng. Các tổn thương giác mạc đặc biệt bao gồm: viêm giác mạc dạng chấm nang hóa, loét hình khiên, và mảng giác mạc. Rất có thể hẳn nhiên VDCĐ. Chẩn đoán lâm sàng thường dễ vì các biểu hiện nổi tiếng .

– Dị nguyên chính là bọ nhà, có thể phản ứng với nhiều loại dị nguyên như phấn hoa, vẩy da động vật …

– Xét nghiệm: Tăng IgE toàn phần trong huyết thanh và nước mắt, có kháng thể IgE đặc hiệu; có BC ái toan trong kết mạc.

4.5.Viêm kết mạc có nhú bụ bẫm (GPC)

– GPC là 1 dạng VKM hẳn nhiên sự thay đổi tăng sinh kết mạc mi trên do các kích thích cơ học như: đeo kính áp tròng, mắt giả, chỉ phẫu thuật …

– Chẩn đoán lâm sàng: gai mắt , xúc cảm dị vật trong mắt, xuất tiết mắt, và xung huyết mắt, phù kết mạc, và tăng sinh nhú bụ bẫm . Trên lâm sàng, GPC khác với VCK bởi không có tổn thương giác mạc và Điểm sáng nhú khác biệt .

– Xét nghiệm: Không thấy IgE đặc hiệu; ít thấy có BC ái toan trong kết mạc.

5.Chẩn đoán nhận biết :

– VKM do nhiễm khuẩn: virus, nấm, Chlamydia.

– Nang kết mạc không do viêm.

– Khô mắt trong bệnh tự miễn.

ĐIỀU TRỊ

1.Nguyên tắc điều trị

– Kiểm soát để ngăn ngừa dị nguyên tiếp xúc với kết mạc.

– Kiểm soát biểu hiện bằng thuốc.

2.Điều trị cụ thể

2.1.Ngăn ngừa dị nguyên tiếp xúc với kết mạc

– Điều chỉnh môi trường sống trong nhà trong trường hợp dị ứng bọ nhà.

– Đối với trường hợp dị ứng phấn hoa thì cần phải tránh tiếp xúc trong mùa phấn hoa, kính lồi được lời khuyên đeo trong mùa phấn hoa có thể giảm đáng kể lượng phấn hoa tiếp xúc kết mạc mắt.

– Ngừng sử dụng kính áp tròng trong trường hợp VKM do kính áp tròng.

– Rửa mắt bằng nước mắt nhân tạo hàng ngày để vứt bỏ các dị nguyên bám vào mặt phẳng mắt, loại nước mắt nhân tạo không có chất bảo quản có thể sửdụng bình an kéo dài.

2.2. Các thuốc dùng trong điều trị .

Loại thuốc

Tên hoạt chất

Liều dùng

 

 

Thuốc kháng histamine H1 nhỏ mắt

Antazolin 0,5%

1-2 giọt x 4 lần/ngày

Emedastin 0,05%

1 giọt x 2-4 lần/ngày

Pheniramine

1 giọt x 2-5 lần/ngày

Levocabastine 0,05%

1 giọt x4 lần/ ngày

 

Thuốc làm ổn định dưỡng bào

Sodium cromoglycate 2%/4%

1 giọt x 2-4 lần/ngày

Lodoxamine 0,1%

1 giọt x 4 lần/ngày

Nedocromil 2%

1 giọt x 2 lần/ngày

 

Pemirolast 0,1%

1 giọt x 2 lần/ngày

 

Thuốc vừa kháng H1 vừa ổn định dưỡng bào

Olopatadine 0,1%

1 giọt x 2 lần/ngày

Ketotifen 0,025%.

1 giọt x 2 lần/ngày

Azelastine 0,05%

1 giọt x 2 lần/ ngày

Epinastin 0,05%

1 giọt x 2 lần/ngày

Corticoid nhỏ mắt

Betamethason 0,1%

1 giọt x 3-5 lần/ngày

Dexamethasone 0,1%

1 giọt x 3-5 lần/ ngày

Fluormetholone0,02%/0,1%

1 giọt x 3-5 lần/ ngày

Prednisolone 0,12%/1%

1 giọt x 3-5 lần/ngày

Rimexolone 1%;

1 giọt x 4 lần/ ngày

Loteprednol 0,5%

1 giọt x 4 lần/ ngày.

Thuốc nhỏ mắt ức chế miễn dịch

Cyclosporin 0,05%;

1 giọt x 2 lần/ ngày

Tarcrolimus 0,03%

1 giọt x 2 lần/ ngày.

Thuốc kháng histamine H1 đường uống

Loratadin 10mg

1 viên/ ngày

Cetirizin 10mg

1 viên/ ngày

Fexofenadin 180mg

1 viên/ ngày

Levocetirizin 5mg

1 viên/ ngày

Desloratadin 5mg

1 viên/ ngày

 

2.3.Lựa chọn thuốc điều trị

VKM dị ứng (SAC và PAC): Lựa chọn trước tiên là các thuốc chống dị ứng nhỏ mắt. Rất có thể chọn lựa đoàn kết thuốc ổn định dưỡng bào và thuốc kháng histamine. Trong giai đoạn biểu hiện nặng, có thể đoàn kết thêm corticoid nhỏ mắt. Với VKM dị ứng theo mùa, thuốc kháng dị ứng nhỏ mắt có thể khởi đầu dùng 2 tuần trước ngày dự đoán là có phấn hoa hoặc khi khởi đầu có biểu hiện nhẹ hiện ra .

VKM atopy: Khi thuốc chống dị ứng đơn thuần không đạt hiệu suất cao , có thể đoàn kết thêm corticoid nhỏ mắt. Tại cùng thời khắc , cần điều trị hăng hái cả viêm da mi, có thể đoàn kết cả kháng histamine H1 đường uống và corticoid đường uống.

Viêm kết-giác mạc mùa xuân: Với các trường hợp vừa và nặng mà thuốc chống dị ứng nhỏ mắt không có hiệu suất cao , có thể thêm thuốc ức chế miễn dịch nhỏ mắt. Nếu không đạt được sự cải thiện với 2 thuốc, có thể thêm corticoid nhỏ mắt, corticoid đường uống, corticoid tiêm dưới kết mạc mi hoặc phẫu thuật tùy thuộc vào biểu hiện . Khi biểu hiện giảm bớt , corticoid nhỏ mắt nên được giảm liều rồi ngừng hẳn. sau đó , điều trị được tiếp nối với một thuốc chống dị ứng nhỏ mắt và thuốc ức chế miễn dịch nhỏ mắt, và tiếp nối duy trì bằng thuốc chống dị ứng nhỏ mắt nếu thời hạn bệnh tiếp nối kéo dài.

VKM có nhú bụ bẫm : Lựa chọn trước tiên là thuốc nhỏ mắt chống dị ứng, trong các ca nặng có thể thêm corticoid nhỏ mắt. Kèm theo là việc vứt bỏ tác nhân kích thích.

3.Điều trị phẫu thuật

– Mổ Ruột cắt bỏ các nhú kết mạc: trong các trường hợp biểu hiện không đỡ khi điều trị bằng thuốc và sự tăng sinh các nhú tiếp nối phát triển gây tổn thương biểu mô giác mạc nặng nề. Hiệu quả điều trị nhanh, nhưng có thể tái phát trong một số trường hợp .

– Mổ Ruột nạo bỏ các mảng giác mạc: khi biểu hiện không được cải thiện bằng thuốc

 

Item :160

Viêm kết mạc (VKM) dị ứng là một tình trạng VKM mắt do cơ chế dịứng, chủ yếu là type I, với các biểu hiện lâm sàng tại mắt. VKM thường không gây ảnh hưởng đến thị lực, nhưng một số ít trường hợp nặng có thể gây tổn thương giác mạc và đe dọa thị lực.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM KẾT MẠC DỊ ỨNG
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc