Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM LOÉT ĐẠI – TRỰC TRÀNG CHẢY MÁU

VIÊM LOÉT ĐẠI – TRỰC TRÀNG CHẢY MÁU

 

 

ĐẠI CƯƠNG

Viêm loét đại – trực tràng chảy máu (VLĐTTCM) là bệnh viêm mạn tính , có thuộc tính tự miễn, gây loét và chảy máu đại – trực tràng, gây thương tổn lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chù yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải.

Tỉ lệ nam/nữ khoảng 1. Tuổi khởi phát : 15 – 40.

CHẨN ĐOÁN

1.Chẩn đoán chứng thực :

nương tựa các biểu hiện lâm sàng, nội soi đại tràng và mô bệnh học. Trong số đó , nội soi đóng vai trò chù yếu.

1.1.Lâm sàng

-Đau bụng.

– Rối loạn phân: đại tiện phân lỏng hoặc có nháy máu nhiều lần trong ngày, phân máu đỏ.

– Sốt hiếm khi thường ở thể tiến triển nặng, thể có biến chứng.

– Triệu chứng ngoài tiêu hóa: đau khớp, viêm màng bồ đào, viêm xơ hóa đường mật.

-Toàn thân: gầy sút cân, mất máu , đôi khi phù do suy dinh dưỡng.

1.2.Cận lâm sàng

Nội soi trực tràng hoặc đại tràng tất cả : phân loại giai đoạn bệnh trên hình ảnh nội soi theo Baron.

– Giai đoạn 0: niêm mạc nhạt màu, các mạch máu dưới niêm mạc mỏng mảnh , lác đác , thậm chí hình ảnh nội soi bình thường .

– Giai đoạn 1: niêm mạc lần sần, sung huyết đò, các mạch máu chỉ nhận biết một phần.

– Giai đoạn 2: niêm mạc mất nếp ngang, có những ổ loét đặc thù , không nhận biết mạch máu dưới niêm mạc, dễ chảy máu khi đèn chạm phải.

– Giai đoạn 3: niêm mạc phù nề, sung huyết, mủn, có những ổ loét lớn, chảy máu niêm mạc tự phát là điểm lưu ý trọng yếu trong giai đoạn này.

Chẩn đoán thể nương tựa phạm vị thương tổn trên nội soi đại tràng :

+Viêm loét trực tràng: thương tổn chỉ ở trực tràng.

+Viêm loét trực tràng và đại tràng sigma: thương tổn từ trực tràng đến giữa đại trảng sigma.

+Viêm loét đại tràng trái: thương tổn từ trực tràng lên đến đại tràng góc lách.

+Viêm loét đại tràng phải: thương tổn từ trực tràng lên tới đại tràng góc gan.

+Viêm loét đại tràng tất cả .

-VLĐTTCM ít khi có thương tổn ở lỗ đít và không có thương tổn ở ruột non, trừ tình huống viêm đoạn cuối hồi tràng (viêm hồi tràng xoáy ngược) trong bệnh cảnh viêm loét đại tràng tất cả .

-Mô bệnh học là tiêu chuẩn kết luận trọng yếu .

+Tổn thương chỉ ở lớp niêm mạc, dưới niêm mạc, không thương tổn đến lớp cơ.

+Biểu mô phủ bong tróc, mất cân đối .

+Cấu trúc khe tuyến bất thường : ngắn lại, mất song song , chia nhánh, giảm số lượng tế bào hình đài hoặc tế bào hình đài hết sạch chất nhày.

+Tương bào thâm nhập xuống lớp mô đệm.

+Áp xe khe hốc.

+Xuất huyết niêm mạc, các mạch máu sung huyết.

-Không có tín hiệu gợi ý đến các bệnh khác như: bệnh Crohn, lao, ung thư , viêm đại tràng do vi khuẩn, amip.

-Chụp khung đại tràng : đại tràng dạng ống chì, hình ảnh giả polyp, hẹp đại tràng , phình giãn đại tràng . Hình ảnh chỉ gặp ở giai đoạn bệnh tiến triển nặng.

-Chụp bụng không sẵn sàng : các quai ruột giãn.

-CT scan ổ bụng: thành đại tràng dày liên tiếp nhưng không thật 1,5cm, không có dày thành ở ruột non mà tập trung quanh trực tràng và đại tràng sigma.

-Xét nghiệm:

+ Thiếu máu ở các mức độ tùy vào tinh trạng xuất huyết tiêu hóa kéo dài hay không.

+ Hematocrit thường giảm.

+ Hội chứng viêm: máu lắng tăng, protein giận dữ C (CRP) tăng.

+ Phân tích mức độ nặng: chia ra 3 mức độ : nhẹ, vừa, nặng

Bảng. Phân độ VLĐTTCM

điểm lưu ý

Nhẹ

Vừa

Nặng

 

Số lần đại tiện /ngày

< 4

4 – 6

> 6

 

Nhiệt độ (0C)

<37,2

37,2 – 37,8

> 37,8

Mạch (lần/phút)

< 90

90 – 100

> 100

 

Máu lắng 1 giờ (mm/giờ)

< 20

20 – 30

> 30

 

Albumin máu (g/l)

> 35

30 – 35

< 30

 

Hematocrit (%)

Bình thường

30 – 40

< 30

 

Sút cân (%)

Không

1 – 10

> 10

 

 2.Biến chứng

– Phình giãn đại tràng : thường xuyên ở thể viêm loét đại tràng nặng, viêm tất cả đại tràng . Đại tràng giãn to chù yếu giãn đại tràng ngang, đường kính > 6cm. Đây là 1 cấp cứu nội khoa vì có nguy cơ thùng đại tràng .

– Thủng đại tràng : bệnh cảnh viêm phúc mạc. Là cấp cứu ngoại khoa.

– Xuất huyết tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa là biểu hiện của bệnh nhưng trong các đợt tiến triển tín hiệu xuất huyết tiêu hóa nặng lên. Khi tín hiệu phân máu đỏ tươi số lượng nhiều kèm tinh trạng mất máu cần có công năng ngoại khoa.

– Ung thư: hóa viêm loét đại – trực tràng chảy máu có tỉ lệ ung thư hóa cao. Tỉ lệ ung thư chiếm 10- 15% sau 10 năm. Nguy cơ ung thư tăng cao trong tình huống viêm loét tất cả đại tràng . Theo dõi bằng nội soi định kì và sinh thiết vị trí nghi vấn . Đồng thời theo dõi các dấu ấn khối u như CEA, CA19.9.

3.Chẩn đoán nhận biết

-Hội chứng ruột kích thích:biểu hiện lâm sàng cũng tương tự đau bụng rối loạn phân có nhầy, không có máu, không gầy sút cân, không mất máu . Nội soi đại tràng bình thường .

-Lao ruột:vị tri thương tổn thường ở phần cuối hồi trảng, cũng có thể ở manh tràng và đại tràng lên. Nội soi đại tràng : có loét lớn, hẹp, rò. Mô bệnh học: hình ảnh nang lao lừng danh với chất hoại tử bã đậu và tế bào bán liên, nuôi cấy tìm thấy vi khuẩn lao), hay cố nhiên Xquang phổi có hình ảnh nghi vấn lao.

-Bệnh Crohn:10 – 20% không nhận biết được giữa VLĐTTCM và Crohn. Tổn thương trong bệnh Crohn thường sâu đến tận lớp cơ, thương tổn có thể từ miệng tới dạ dày , ruột non, đại tràng và lỗ đít . Loét không liên tiếp , loét sâu lôm nhôm như hình bản đồ hoặc loét vòng ranh giới rõ ràng, xen kẽ là niêm mạc lành. Rất có thể có hình ảnh hẹp hoặc rò, hình ảnh sỏi cuội khỉ bệnh kéo dài. Bệnh lí quanh lỗ đít rất có giá trị để nhận biết bệnh Crohn vả VLĐTTCM: thương tổn da, lỗ đít , ống lỗ đít và rò lỗ đít . Mô bệnh học: thương tổn sâu đến lớp cơ, hình ảnh u hạt rất đặc hiệu cho bệnh Crohn nhưng chỉ gặp ở 5 – 24% tình huống .

-Ung thư đại tràng :hình ảnh nội soi thương tổn dạng sùi loét, hẹp lòng đại tràng , mô bệnh học có hình ảnh tế bào ác tính. Dấu ấn khối u CEA, CA19.9 tăng.

-Viêm đại tràng cấp do vi khuẩn:thường khởi phát đột ngột . Chẩn đoán nhận biết bằng cấy phân. Sinh thiết trực trảng: tiêm nhiễm nhiều bạch cầu đa nhân trung tính ở niêm mạc mô đệm, các khe tuyến vẫn giữ cấu trúc binh thường.

ĐIỀU TRỊ

1.Nguyên tắc chữa trị

– Đối với tình huống chưa được chữa trị . Điều trị khởi đầu một loại thuốc . Phân tích phục vụ nương tựa biểu hiện lâm sàng sau 10-15 ngày.

– Đối với tình huống đã hay đang chữa trị có đợt tiến triển nặng. Bẳt đầu lại chữa trị bằng 2 loại thuốc đang chữa trị và đoàn kết thêm một loại thuốc khác.

– Trường hợp đã được chữa trị và ngừng chữa trị lâu. Điều trị khởi đầu như tình huống chưa được chữa trị , nên khởi đầu chữa trị bằng thuốc khác.

– Trường hợp thể nhẹ thương tổn tối thiểu ở trực tràng và đại tràng sigma nên đoàn kết thêm thuốc chữa trị tại chỗ viên đặt lỗ đít và thuốc thụt.

– Điều trị gồm có chữa trị tấn công và chữa trị gia hạn .

2.Điều trị tấn công

2.1Điều trị viêm loét đại – trực tràng chày máu mức độ nhẹ (thương tổn ở trực tràng)

– 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g X 8 viên/ngày, chia 4 lần.

– 5 – ASA tại chỗ: nang đạn đặt lỗ đít : 1 g X 1 lần (tối trước đi ngủ) X 3 tuần.

– Rất có thể đoàn kết steroid tại chỗ: nang đạn đặt hoặc dung dịch thụt hoặc dạng bột: 10Omg X1 – 2 lần/ngày.

– Kháng sinh uống: ciprofloxacin 1g/ngày hoặc metronidazol 1g/ngày X 7 ngày.

2.2.Điều trị viêm loét đại – trực tràng chảy máu mức độ vừa (thương tổn đại tràng trái)

– 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g X 8 viên/ngày chia 4 lần.

– 5 – ASA tại chỗ: dung dịch thụt hoặc bột.

– Dung dịch hydrocortison 100mg thụt vào buổi sáng 1 lần/ngày.

– Kháng sinh uống: ciprofloxacin 1g/ngày, chia 2 lần hoặc metronidazol 1g/ngày X 7 ngày.

– Nếu không phục vụ : đoàn kết corticoid uống 40 – 60mg/ngày X 10 -14 ngày.

– Nếu vẫn không phục vụ : methylprednisolon 40 – 80mg/ngày X 7 -10 ngày.

2.3.Điều trị viêm loét đại – trực tràng chày máu mức độ vừa hoặc nặng (thương tổn đại tràng phải hoặc tất cả đại tràng )

-5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g X 8 viên/ngày chia 4 lần.

Prednisolon uống 40 – 60mg/ngày X 7-10 ngày nếu lâm sàng nâng cấp , giảm liều dần mỗi 5mg/tuần và cắt hẳn.

– Nếu không phục vụ : corticoid liều cao tiêm tĩnh mạch (TM) 7-10 ngày, methylprednisolon 16 – 20mg/8 giờ, hydrocortison 100mg/8 giờ (TM). Nếu lâm sàng nâng cấp sau 7-10 ngày giảm liều dần mỗi 5 mg/1 tuần và cắt hẳn. Nếu không phục vụ đoàn kết dùng thuốc ức chế miễn nhiễm :

+ Azathioprin (Imuren): liều 2 – 2,5mg/kg/ngày.

+ Cyclosprorin (Sandimun); truyền TM liều 2 – 4mg/kg/ngày.

+ Kháng thể đơn dòng infliximab (Remicade): là kháng thể kháng TNF: tiêm TM liều 5 – 10mg/kg/ tuần.

+ Kháng sinh: ciprofloxacin 1g/ngày hoặc metroni-dazol 1g/ngày X 7 ngày (uống hoặc truyền TM).

3.Điều trị gia hạn

– Các biểu hiện lâm sàng có thể nâng cấp sau 3 – 4 tuần giảm liều dần đến liều gia hạn bằng 5 – ASA đường uống (1g/ngày chia 2 lần).

-Thời gian gia hạn :

+ Viêm loét trực trảng: ít ra 2 năm.

+ Viêm loét trực tràng và đại tràng sigma: chữa trị gia hạn càng lâu càng tốt.

+ Viêm loét đại tràng phải hoặc tất cả đại tràng : gia hạn suốt đời.

4.Điều trị phình giãn đại tràng nhiễm độc (hoặc thể tối cấp)

– Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch.

– Corticoid tiêm TM: prednisolon 30mg/12 giờ, methylprednison 16 – 20mg/3 giờ, hydrocortisone 100mg/8 giờ.

– 5 – ASA đường uống: pentasa 0,5g X 8 viên/ngày, chia 4 lần.

– Kháng sinh đường tĩnh mạch: ciprofloxacin 1g/ngày hoặc metronidazol 1 – 1,5g/ngày.

– Theo dõi sát các tín hiệu lâm sàng, bilan viêm và Xquang bụng không sẵn sàng .

– Nếu không phục vụ sau 7-10 ngày: dùng thuốc ức chế miễn nhiễm .

5.Chế độ dinh dưỡng và chữa trị biểu hiện

– Mức độ nhẹ hoặc vừa: thức ăn mềm, hạn chế chất xơ tạm thời.

– Mức độ nặng:

+ Nhịn ăn hoàn toàn.

+ Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch bằng đạm toàn phần, dung dịch acid béo (lipofundin), dung dịch đường: bảo đảm 2500Kcal/ngày.

+ Bổ sung sắt, acid folic 1mg/ngày nếu dùng thuốc 5 -ASA kéo dài.

+ Bồi phụ nước và điện giải.

– Phân lỏng: dùng các thuốc bọc niêm mạc: Actapulgit 2 đến 3 gói/ngày pha trong nửa ly nước, Smecta 3 gói/ngày, hòa trong nửa ly nước.

-Đau bụng: dùng các thuốc giảm co thắt Buscopan  10mg 1-2 viên/lần, 3-5 lần/ngày, Debridat 100mg (trimébutine) 3 viên/ngày, tối đa 6 viên/ngày.

6.Điều trị ngoại khoa

Cắt đoạn đại tràng hay cắt tất cả đại tràng nối hồi tràng lỗ đít .

Chỉ định

-Thủng đại tràng .

– Phình giãn đại tràng nhiễm độc.

– Chảy máu ồ ạt mà chữa trị nội khoa thất bại.

– Ung thư hóa hoặc dị sản mức độ nặng.

Item :232

Viêm loét đại – trực tràng chảy máu (VLĐTTCM) là bệnh viêm mạn tính, có tính chất tự miễn, gây loét và chảy máu đại – trực tràng, gây tổn thương lan tỏa lớp niêm mạc và dưới niêm mạc, vị trí chù yếu ở trực tràng và giảm dần cho đến đại tràng phải.Tỉ lệ nam/nữ khoảng 1. Tuổi khởi phát: 15 – 40.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM LOÉT ĐẠI – TRỰC TRÀNG CHẢY MÁU
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc