Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM PHỔI KẼ

VIÊM PHỔI KẼ

 

 

ĐẠI CƯƠNG

Viêm phổi kẽ là thuật ngữ chỉ những bệnh phổi có thương tổn ở khoảng kẽ ở phổi, bệnh thường lan tỏa, thương tổn không giống hệt , tuy vậy , được xếp chung vào một nhóm do có thể hiện lâm sàng, X-quang phổi, thương tổn mô bệnh học gần tương tự nhau.

CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

– Hầu hết các triệu chứng của viêm phổi kẽ không đặc hiệu. Tuy nhiên, việc khai thác kỹ tiền sử tiếp xúc nhân tố nguy cơ, tiền sử bệnh, các triệu chứng lâm sàng giúp khẳng định kết luận . Cần khai thác chi tiết về khoảng thời gian , mức độ nặng và phát triển của triệu chứng .

– Các triệu chứng của bệnh:

+ Khó thở: thường mở màn lỏng lẻo , khó thở gắng công , tăng dầ Một số ít trường hợp có phát khởi cấp tính.

+ Ho: thường là ho Có thể gặp ho máu trong hội chứng chảy máu lan tỏa phế nang, bệnh van hai lá.

+ Các triệu chứng hiếm gặp khác như: thở rít, đau ngực

+ Các triệu chứng ngoài phổi: là thể hiện quan trọng giúp gợi ý kết luận bệnh doanh nghiệp cấu kết : đau cơ, xương, mỏi mệt , sốt, đau khớp, phù, da nhạy cảm với ánh sáng, khô mắt, khô miệng. Tuy nhiên, tự dưng có các triệu chứng này cũng không loại bỏ được các bệnh doanh nghiệp cấu kết .

+ Khai thác kỹ các nhân tố như: tiền sử nghề nghiệp, bệnh hệ thống, dùng thuốc, xạ trị, hút thuốc…

– Khám bệnh:

+ Các tín hiệu tại phổi: ran nổ, ẩm nhỏ hạt ở đáy phổi hai bên.

+ Các tín hiệu ngoài phổi: là các tín hiệu của nguyên nhân gây bệnh như: phù chân, các tín hiệu bệnh lý tim mạch, các thể hiện cơ, xương, khớp, da. Có thể thấy các tín hiệu khác gợi ý suy hô hấp như: tím môi, đầu chi.. hoặc ngón dùi trống

2. Triệu chứng cận lâm sàng

Tùy theo từng bệnh cảnh lâm sàng để chủ trị xét nghiệm cho thích hợp , các xét nghiệm bao gồm:

– Xét nghiệm máu: CK, AST, ALT, creatinin, công thức máu, tổng so với nước đái , HIV.

Các xét nghiệm tìm các bệnh tự miễn: kháng thể kháng nhân (ANA), nhân tố dạng thấp (RF) kháng thể kháng topoisomerase (anti-Scl70), kháng bào tương bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA), kháng thể kháng JO-1. Khi bệnh nhân có ANA dương tính: có thể làm thêm: kháng thể kháng DNA, kháng thể kháng nhân tế bào (anti-Sm, anti-ribonucleoprotein). Với bệnh nhân có chảy máu nhu mô phổi cần làm thêm: kháng thể kháng màng đáy, ANCA, ANA, kháng thể kháng phospholipid và các kháng thể kháng streptococcocus

Bất thường xét nghiệm và bệnh phổi kẽ

Bất thường

Bệnh liên quan

Giảm bạch cầu

Bệnh sarcoid, bệnh doanh nghiệp cấu kết , u lympho , bệnh phổi do thuốc

Tăng bạch cầu

Viêm phổi tăng cảm, u lympho, viêm mạch hệ thống

Tăng bạch cầu ái toan

Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, bệnh sacoit, viêm mạch hệ thống, bệnh phổi do thuốc (sulfasalazin, methotrexat)

Giảm tiểu cầu

Bệnh sacoit, bệnh doanh nghiệp cấu kết , bệnh phổi do thuốc, bệnh Gaucher.

Thiếu máu tan huyết

Bệnh doanh nghiệp cấu kết

Thiếu máu

Hội chứng chảy máu phế nang lan tỏa, bệnh doanh nghiệp cấu kết , ung thư bạch mạch

Tăng calci máu

Bệnh sacoit, ung thư bạch mạch

Giảm gammaglobulin máu

Viêm phổi kẽ bạch mạch

Tăng gammaglobulin máu

Bệnh doanh nghiệp cấu kết , bệnh sarcoid, viêm mạch hệ thống, viêm phổi kẽ bạch mạch, u lympho, bụi phổi

Kháng   thể   kháng   màng đáy

Hội chứng Goodpasture

 

Kháng thể kháng  tương bào bạch cầu đa  nhân trung tính

U hạt Wegener, hội chứng Churg-Strauss

Tăng LDH

Bệnh tích protein phế nang, xơ phổi tự phát

-X-quang phổi: Các thể hiện thấy bao gồm: thương tổn dạng lưới, nốt, kính mờ, hình tổ ong.

-Cắt lớp vi tính ngực (CLVT): Chụp lớp mỏng, độ phân giải cao (HRCT), các hình ảnh có thể gặp trên CLVT ngực bao gồm:

+ Phân bố thương tổn trong phổi:Ngoại vi, trọng tâm (tăng đậm huyết mạch phế quản), phía dưới của phổi

+ Các dạng thương tổn trong phổi:Tổn thương mờ phế nang ( hình kính mờ, đông đặc phổi), thương tổn lưới, thương tổn nốt

-Đánh giá bệnh tim mạch: Điện tim, siêu địa ngục m, ProBNP.

-Chức năng hô hấp: Thường gặp rối loạn thông khí hạn chế, tuy vậy , cũng có thể gặp rối loạn thông khí tắc nghẽn trong một số trường hợp như: bệnh sarcoid, Lymphangioleiomyomatosis, viêm phổi tăng cảm, bệnh mô bào Langerhans phổi, các trường hợp có BPTNMT kèm theo

-Khí máu động mạch và DLCO: Có giá trị góp phần tiên đoán bệnh

Rửa phế quản phế nang qua nội soi phế quản lấy dịch làm các  xét nghiệm: Tế bào, cấy tìm  trực khuẩn lao, vi khuẩn thường, nấm, virus,  định lượng protein (trong bệnh tích protein phế nang).

Sinh thiết phổi: Các qui định sinh thiết phổi thường được chủ trị : sinh thiết phổi qua nội soi phế quản, nội soi lồng ngực hoặc sinh thiết phổi mở. Nhìn chung, sinh thiết phổi qua nội soi lồng ngực hoặc sinh thiết phổi mở có giá trị hơn trong kết luận .

3. Chẩn đoán nguyên nhân viêm phổi kẽ

-Bệnh doanh nghiệp cấu kết

+Xơ cứng bì.

+Viêm da cơ – viêm đa cơ.

+Luput ban đỏ hệ thống.

+Viêm khớp dạng thấp.

+Bệnh doanh nghiệp cấu kết hỗn hợp .

– Do thuốc:

+Thuốc kháng sinh: nitrofurantoin, sulfasalazin.

+Thuốc chống loạn nhịp tim: amiodaron, tocainid, propranolol.

+Thuốc kháng viêm: gold, penicillamin.

+Thuốc chống co giật: dilantin

+Hóa chất chống ung thư : mitomycin C, bleomycin, busulfan, cyclophosphamid, chlorambucil, methotrexat, azathioprin, carmustin, procarbazin.

+Xạ trị.

+Ngộ độc

+Thuốc an thần.

-Các bệnh nguyên phát:

+Bệnh sarcoid

+Bệnh mô bào Langerhans phổi.

+Bệnh amyloid

+Viêm mạch phổi.

+Viêm phổi lipoid

+Ung thư bạch mạch.

+Ung thư phế quản phế nang.

+Bệnh Gaucher

+Bệnh Niemann-Pick

+Hội chứng Hermansky-Pudlak.

+Lymphangioleiomyomatosis.

+Hội chứng trụy hô hấp cấp tính

+Hội chứng suy giảm miễn dịch gặp phải .

+Viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.

+Hội chứng xuất huyết phổi lan tỏa.

+Bệnh vi sỏi phế nang.

+Ung thư phổi thứ phát.

-Bệnh phổi môi trường và nghề nghiệp.

Bụi vô cơ :

+Bụi phổi.

+Nhiễm amiang phổi.

+Bệnh phổi kim loại nặng

+Bụi than phổi.

Bụi hữu cơ: viêm phổi tăng cảm.

-Bệnh phổi xơ hóa tự phát: Trong số đó chính yếu là xơ phổi tự phát và viêm phổi kẽ không đặc hiệu

+Viêm phổi kẽ cấp tính: Hội chứng Hamman-Rich

+Xơ phổi tự phát (viêm phổi kẽ thông thường ).

+Xơ phổi gia đình

+Viêm tiểu phế quản hô hấp (viêm phổi kẽ bong vảy).

+Viêm phổi doanh nghiệp hóa tắc nghẽn tiểu phế quản (BOOP).

+Viêm phổi kẽ không đặc hiệu

+ Viêm phổi kẽ bạch mạch (Hội chứng Sjogren, bệnh doanh nghiệp cấu kết , hội chứng suy giảm miễn dịch gặp phải do HIV, viêm tuyến giáp Hashimoto).

+ Xơ phổi tự miễn: bệnh viêm ru ột, xơ gan mật nguyên phát, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát, thiếu máu tan máu tự miễn.

ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chung:

– Loại bỏ các tác nhân như thuốc, hóa chất được xem là nguyên nhân gây viêm phổi kẽ.

-Điều trị các bệnh lý nguyên nhân của viêm phổi kẽ như: lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì, viêm khớp dạng thấp, viêm da cơ – viêm đa cơ.

-Thở oxy khi bệnh nhân có thể hiện suy hô hấp

2. Viêm phổi kẽ không đặc hiệu

Corticoid: mở màn liều 1 mg/kg/ngày trong 1 tháng, Kế tiếp giảm liều còn 30-40 mg/ngày trong 2 thán Với những trường hợp bệnh nặng, cần nhập viện, có thể dùng liều cao methylprednisolon 1000 mg/ngày x 3 ngày, Kế tiếp dùng liều tương tự như trên. Với những trường hợp đáp ứng , liều corticoid được giảm dần và bảo trì liều 5-10 mg/ngày. Tổng thời gian điều trị corticoid kéo dài ít nhất 1 năm, liều corticoid giảm dần.

-Có thể dùng một số thuốc ức chế miễn dịch khác như: Azathioprine (khởi liều 50 mg/ngày, Kế tiếp tăng mỗi 25 mg/ngày trong 7- 14 ngày để đạt liều 1,5-2 mg/kg/ngày); cyclophosphamid (liều 1,5-2 mg/kg/ngày. Liều được điều chỉnh để bảo trì số lượng bạch cầu > 4 G/L).

3. Xơ phổi tự phát

-Không dùng các thuốc corticoid và thuốc ức chế miễn dịch do không có chứng cớ cho thấy các thuốc này có hiệu suất cao .

-Khi có đợt bội nhiễm: kháng sinh phổ rộng, thở oxy, có thể Để ý đến thở máy (khi cần) để bảo trì SpO2> 90%.

-Tiêm vaccin phòng cúm hàng năm và vaccin phòng phế cầu mỗi 4 năm

4. Viêm phổi kẽ tăng bạch cầu ái toan

-Khi không có suy hô hấp: corticoid đường uống, liều 40 – 60 mg/ngày.

-Khi có suy hô hấp: methylprednisolon 60-125 mg mỗi 6 giờ, cho đến khi triệu chứng suy hô hấp được nâng cao (thường 1-3 ngày).

-Liều corticoid 40-60 mg/ngày kéo dài trong 2-4 tuần cho đến khi hết các triệu chứng lâm sàng và X-quang, Kế tiếp giảm liều mỗi 5 mg/tuần cho đến khi hết thuốc.

5. Viêm phổi tăng cảm

-Tránh tiếp xúc nhân tố nguyên nhân gây bệnh

-Corticoid 40-60 mg/ngày trong 1-2 tuầ Kế tiếp giảm dần liều trong 2-4 tuần tiếp theo. Nếu bệnh tái phát, có thể sử dụng liệu pháp khí dung corticoid.

6. Viêm phổi kẽ/Viêm khớp dạng thấp

-Các điều trị khác như điều trị viêm khớp dạng thấ Nên dùng corticoid ngay từ đầu, liều 0,5 mg/kg/ngày. Không dùng liều vượt quá 100 mg/ngày. Hiệu quả thường thấy trong 1-3 tuần. Kế tiếp giảm dần liều corticoid.

7. Viêm phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì tổng hợp

-Truyền tĩnh mạch cyclophosphamid (750-1000 mg/m2da/lần), khoảng cách 2 lần truyền: 4 tuần; cấu kết liều thấp corticoid (≤ 10 mg/ngày). Thời gian điều trị : 12 tháng.

8. Viêm phổi kẽ sau xạ trị

-Dừng xạ trị.

-Khi chưa có xơ phổi (hình ảnh kính mờ là thương tổn nổi trội trên X- quang): dùng corticoid liều 1-2 mg/kg/ngày.

-Khi đã có xơ phổi: thở oxy, điều trị các đợt bội nhiễm nếu có.

Item :166

Viêm phổi kẽ là thuật ngữ chỉ những bệnh phổi có tổn thương ở khoảng kẽ ở phổi, bệnh thường lan tỏa, tổn thương không đồng nhất, tuy nhiên, được xếp chung vào một nhóm do có biểu hiện lâm sàng, X-quang phổi, tổn thương mô bệnh học gần tương tự nhau.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM PHỔI KẼ
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc