Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH GIUN CHỈ BẠCH HUYẾT

BỆNH GIUN CHỈ BẠCH HUYẾT

 

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

-Giun chỉ bạch huyết là 1 bệnh nhiễm ký sinh trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Ở Việt Nam chỉ gặp 2 loại là Wuchereria bancrofti và Brugia malayi, trong đó Brugia malayi chiếm đa phần (trên 90%)[1].

-Loài ký sinh trùng này được truyền từ người này sang người khác qua vector trung gian là muỗi, chúng nhiễm phải ấu trùng giun chỉ khi đốt người, ký sinh trùng khi đó sẽ xâm nhập vào trong da và từ đó chúng xâm nhập thân thể quả đât , tiếp đó ấu trùng dịch chuyển vào hệ bạch huyết, ở đó chúng tạo ra thành giun trưởng thành trong hệ thống bạch huyết của người, người là ký chủ vĩnh viễn .

2. Điểm sáng sinh vật học

– Giun trưởng thành

+Giun chỉ bạch huyết khi trưởng thành đều có hình trạng rất giống nhau, trông như sợi chỉ trắng sữa. Con cái kích thước 25 – 100 mm, con đực kích thước : 13 – 40 mm. Giun thường cuộn lại với nhau như đám chỉ rối trong hệ bạch huyết

+Miệng giun chỉ cấu tạo dễ dàng , bao miệng không rõ ràng , thực quản có hình ống. Giun chỉ có các cơ quan tiêu hóa, tuần hoàn, sinh dục, tâm thần . Giun đực có hai gai giao cấu , giun cái có tử cung chiếm đa phần thân, trong có nhiều bọc chứa ấu trùng. Giun cái đẻ ra ấu trùng gọi là phôi giun chỉ

– Ấu trùng giun chỉ

+Ấu trùng của giun chỉ Wuchereria bancrofti có kích thước 261 – 305 x 4 – 10 m, có lớp bao bên ngoài, các nhân được trải dài trong thân của phôi nhưng phần đuôi không nhân ái . Phôi giun chỉ hình thành trong máu ký chủ sau khi nhiễm khoảng vài tháng. Thời gian trung bình để phát hiện phôi giun chỉ Wuchereria bancrofti trong máu là khoảng một năm sau khi nhiễm

+Ấu trùng Brugia malayi có kích thước 180 – 230 m, có bao bên ngoài, các nhân bên trong trải dài khắp thân và đoạn cuối thân có hai nhân

3. Trung gian truyền bệnh

– Muỗi là trung gian truyền bệnh, một số loại muỗi có nhân kiệt truyền bệnh giun chỉ bạch huyết như:

+ Culex (Cu.annulirostris, Cu.bitaeniorhynchus, Cu.quinquefasciatus và Cu.pipiens);

+ Anopheles (An.arabinensis, An.bancroftii, An.funestus, An.gambiae, An.koliensis, An.melas, An.merus, An.punctulatus và An.wellcomei);

+ Aedes (Ae.aegypti, Ae.aquasalis, Ae.bellator, Ae.cooki, Ae.darlingi, Ae.kochi, Ae.polynesiensis, Ae.pseudoscutellaris, Ae.rotumae, Ae.scapularis và Ae.vigilax);

+ Mansonia (Ma.pseudotitilans và Ma.unifomis);

+ Coquillettidia (Co.juxtamansonia).

– Muỗi truyền bệnh gặp ở Việt Nam chủ đạo là loài:

+ Culex quinquefasciatus, Culex vishnui, các loài muỗi này phổ biến ở thị thành , thị trấn và trung du. Muỗi cái đẻ trứng ở các vùng nước bẩn, nhiều chất hữu cơ. Muỗi đốt người vào đêm tối và tạo ra mạnh vào tháng 2, 3, 4 trong năm;

+ Muỗi Ma.annulifera, Ma.uniformis chúng thường có ở ao bèo vì bọ gậy phải cắm ống thở vào rễ cây để hút oxy. Bèo thường gặp là bèo cái, bèo nhật bản, bởi thế muỗi này thường phổ biến vùng đồng bằng có nhiều ao bèo;

+ Anopheles hyrcanus gặp nhiều ở ven thành trị, trị trấn trong cả nước;

+ Ngoài ra các loài muỗi khác như: Anopheles barbumbrosus, Anopheles letifer cũng có nhân kiệt truyền bệnh giun chỉ.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG

1. Lâm sàng

Đa số người bệnh nhiễm giun chỉ bạch huyết (có ấu trùng trong máu) nhưng không có các diễn tả lâm sàng trong nhiều năm hoặc cả đời; trường hợp có diễn tả lâm sàng, bệnh thường diễn tả như sau:

– Thời kỳ ủ bệnh:

Thời kỳ ủ bệnh ngắn nhất là 4 tuần, thường từ 8 đến 16 tháng.Người bệnh không có triệu trứng gì hoặc mệt mỏi , sốt nhẹ, có triệu chứng nổi mẩn, bạch cầu ái toan tăng, xét nghiệm máu có ấu trùng. Thời kỳ này có nhân kiệt truyền bệnh cao vì người bệnh có mầm bệnh trong người mà không rõ các triệu chứng bệnh để chữa trị .

– Thời kỳ cấp tính

+Sốt: có thể sốt cao, hình thành bất ngờ , cố nhiên mệt mỏi và nhức đầu nhiều, thường tái phát từng đợt, mỗi đợt kéo dài 3 – 7 ngày

+Viêm bạch mạch và hạch bạch huyết: thường hình thành sau sốt vài ngày, hình thành viêm đỏ, đau dọc theo bạch mạch, thường là mặt trong chi dưới. Hạch bẹn có thể sưng to đau.

– Thời kỳ mãn tính

+ Bệnh nhân gầy sút nhanh. Các đợt phát bệnh sẽ tự hết, nhưng hình thành dần triệu chứng phù voi;

+ Viêm hoặc phù bộ phạn sinh dục: viêm thừng tinh, viêm tinh hoàn , tràn dịch màng tinh hoàn . Trường hợp viêm bạch mạch mãn tính ở bộ phận sinh dục, người bệnh có thể diễn tả triệu chứng bìu voi hoặc vú voi;

+ Phù voi chi dưới: là thành tựu của viêm mãn tính hạch và mạch bạch huyết chi dưới với Điểm sáng phù cứng, da dày như chàm hóa. Tùy mức độ phù có thể từ bàn chân lên đến đùi;

+ Tiểu dưỡng chấp: diễn tả lâm sàng bằng đi tiểu ra nuớc trắng đục như nước vo gạo, để lâu không lắng; đôi khi lẫn máu đi kèm, trường hợp lượng dưỡng chấp trong nước tiểu nhiều, để lâu nước tiểu có thể đông lại như cục mỡ;

+ Đối với W.bancrofti thường gây phù voi ở cơ quan sinh dục và gây đái ra dưỡng chấp. Còn đối với B.malayi hay gây ra triệu chứng phù voi ở chi. Xét nghiệm máu có ấu trùng. Thời kỳ này có thể kéo dài vài năm.

2. Cận lâm sàng

Trên cận lâm sàng để kết luận kiểm tra dựa trên xét nghiệm máu tìm ấu trùng giun chỉ.

Nguyên tắc là lấy máu về đêm tối (từ 24 giờ đến 2 giờ sáng) làm tiêu bản giọt dầy nhuộm giemsa hoặc soi tươi tìm ấu trùng giun chỉ là lý lẽ phổ cập nhất. Nhưng nếu tỷ lệ ấu trùng trong máu ít thì sác xuất dương tính sẽ thấp. Trong trường hợp đó cần ứng dụng các lý lẽ tập kết ấu trùng như (Knote, Harris, lý lẽ màng lọc Millipore).

Một số lý lẽ khác được ứng dụng để phát hiện bệnh vào ban ngày, khắc phục nhược điểm, hạn chế do phải triển khai công nghệ lấy máu vào buổi tối như: lý lẽ Sulival (1970) và Partono (1972) về việc cho dùng thuốc Diethylcarbamazine (DEC) 100 mg, cũng có thể dùng lý lẽ xét nghiệm nước tiểu , miễn nhiễm , siêu âm ,…

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán kiểm tra

Chẩn đoán phụ thuộc dịch tễ, lâm sàng và xét nghiệm. Chẩn đoán kiểm tra phụ thuộc xét nghiệm tìm ấu trùng giun chỉ ở máu ngoại biên.

2. Chẩn đoán nhận biết

– Sốt do các căn do khác:

+ Do các bệnh nhiễm khuẩn: thường có đường vào, có ổ nhiễm khuẩn cư trú , công thức máu có bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao.

+ Do virus: có đợt dịch sốt virus, không có tái phát.

+ Do sốt rét: người bệnh sống trong vùng sốt rét hoặc vừa trong vùng sốt rét về; xét nghiệm máu có thể thấy ký sinh trùng sốt rét.

– Viêm bạch mạch: có thể do nhiễm khuẩn. Chẩn đoán nhận biết bằng xét nghiệm máu tìm ấu trùng giun chỉ.

– Phù chân voi (phù cứng): nhận biết với phù do nấm, u vùng hố chậu, chấn thương… gây chèn ép bạch mạch. Các trường hợp này thường hiếm gặp. Chẩn đoán nhận biết bằng chọc dò hạch xét nghiệm nấm, hoặc mày mò t hiện các khối u, chấn thương…

– Đái dưỡng chấp do căn do ở thận (có thể do lao, chấn thương…). Cần khám kỹ thải trừ do lao hoặc tiền sử chấn thương vùng thận.

– Tràn dịch màng tinh hoàn do ứ dưỡng chấp cần nhận biết với thoát vị bẹn. Trong tho át vị bẹn, quai ruột có thể đẩy lên được hoặc có triệu chứng tắc ruột.

ĐIỀU TRỊ

1. Thuốc chữa trị

Thuốc Diethylcarbamazine (DEC): biệt dược: Banocide, Hetrazan, Notezine…, dạng viên nén 50mg, 100mg, 300mg.DEC có tính năng diệt ấu trùng giun chỉ, và phần nào diệt giun chỉ trưởng thành. Thời gian bán hủy của DEC trong thân thể là 2 – 12 giờ, thuốc thải trừ chủ đạo qua thận.

Albendazole khi dùng cá biệt không diệt ấu trùng, nhưng có nhân kiệt ức chế sinh sản của giun trưởng thành. Khi dùng phối hợp với DEC, albendazole làm tăng hiệu suất cao diệt ấu trùng ở cả 2 loài Wuchereria bancrofti và Brugia malayi.

2. Liều dùng

Trong chữa trị hàng loạt để thải trừ giun chỉ bạch huyết: dùng phối hợp thuốc DEC và albendazole. Mỗi năm uống 1 liều duy nhất , trong 4 – 6 năm liên tiếp . Liều sử dụng phối hợp DEC và albendazole:

+ Từ 24 tháng – 10 tuổi: 100mg DEC (1 viên) + 400mg albendazole (1 viên).

+ Từ 11 – 15 tuổi: 200mg DEC (2 viên) + 400mg albendazole (1 viên).

+ Trên 15 tuổi: 300mg DEC (3 viên) + 400mg albendazole (1 viên).

Uống thuốc với nước đun sôi để nguội, sau khi ăn (tốt nhất sau bữa ăn tối). Kiêng rượu, bia trong thời gian uống thuốc và không uống kèm với bất kỳ loại thuốc nào khác.

Điều trị giun chỉ bạch huyết tại hạ tầng khám chữa bệnh có điều kiện xét nghiệm phát hiện ấu trùng và theo dõi chữa trị :

+ Đối với W.bancrofti: DEC 6 mg/kg/ngày, trong 12 ngày. Tổng liều là 72 mg/kg.

+ Đối với B.malayi: DEC 6 mg/kg/ngày, trong 6 ngày. Tổng liều là 36 mg/kg.

+ Điều trị với liều như trên cần được nhắc lại sau 1 tháng nếu xét nghiệm máu còn ấu trùng giun chỉ bạch huyết.

3. Cách sử dụng

a. Điều trị các trường hợp nhiễm giun chỉ có ấu trùng trong máu, nhưng không có diễn tả lâm sàng: dùng thuốc đặc hiệu DEC với liều lượng như trên

b. Các trường hợp nhiễm giun chỉ có ấu trùng trong máu, có diễn tả lâm sàng cấp tính như sốt, viêm hạch, viêm mạch bạch huyết…:

+ Trong đợt cấp tính, chỉ chữa trị triệu chứng : hạ sốt, giảm đau (có thể dùng paracetamol 10-15 mg/kg mỗi 4-6 giờ , tối đa không thật 60mg/ kg trong 24 giờ), ngơi nghỉ , không dùng thuốc chữa trị đặc hiệu DEC (do có thể gây viêm mạch, hạch bạch huyết).

+ Kháng sinh chống bội nhiễm: trường hợp cấp, có thể dùng kháng sinh toàn thân uống hoặc tiêm tùy theo mức độ bội nhiễm.

+ Sau khi qua đợt cấp, mới sử dụng thuốc chữa trị đặc hiệu DEC diệt giun chỉ với liều lượng như trên

c. Các trường hợp có diễn tả phù voi (phù chi, bìu, vú…):

+ Chỉ dùng thuốc diệt giun chỉ nếu xét nghiệm máu có ấu trùng: uống thuốc đặc hiệu diệt giun chỉ DEC liều lượng như trên.

+ Ở người bệnh phù voi, yếu tố bội nhiễm vi khuẩn có chức năng rất cần thiết . Đề phòng bội nhiễm và giảm nhẹ thương tổn ở bộ phận thân thể bị phù bằng cách:

Rửa chi bị phù ngày hai lần bằng nước sạch và xà phòng tắm, thấm khô bằng khăn mềm sạch. Chú ý các nếp gấp, kẽ và móng chân.

Vận động, xoa bóp nhẹ nhõm chân tăng mạnh lưu thông hệ thống tuần hoàn.

Đêm nằm ngủ gác chân cao hoặc có thể dùng băng ép nhẹ kiểu quấn xà cạp để tránh ứ trệ tuần hoàn chi bị phù.

+ Trong các đợt bội nhiễm vi khuẩn, dùng kháng sinh tại chỗ (dạng mỡ hoặc bột). Trường hợp nặng, có thể dùng kháng sinh toàn thân (uống hoặc tiêm).

d. Điều trị các trường hợp có đái dưỡng chấp:

 – Chỉ dùng thuốc diệt giun chỉ nếu xét nghiệm máu có ấu trùng: uống thuốc đặc hiệu diệt giun chỉ DEC liều lượng như trên

 – Chế độ ăn kiêng mỡ và thức ăn giàu Protein.

 – Nghỉ ngơi.

 – Trường hợp người bệnh đái dưỡng chấp nhiều và kéo dài: cần chuyển chữa trị chuyên khoa (ngoại khoa nếu có thể).

PHÒNG BỆNH

– Tuyên truyền, giáo dục sức sống về tgian nguy và phòng chống bệnh giun chỉ.

– Vệ sinh môi trường: Xây dựng nhà ở cao nghều sạch sẽ, thoáng mát để hạn chế muỗi vào nhà. Lấp bớt ao tù, đầm nước đọng, khơi thông cống rãnh để triển khai giảm sự sinh sản của muỗi, thả cá ở các ao bèo để diệt bọ gậy (cá rô phi, chép lai, bảy màu, săn sắt…).

– Vệ sinh cá nhân : Mặc áo quần kín khi công sức đêm tối nhất là vùng có nghề bằng tay như làm chiếu, nằm màn tránh muỗi đốt. Phát hiện và chữa trị người có bệnh. Thực hiện tốt chương trình non sông phòng chống bệnh giun chỉ bằng uống DEC 1 tháng 1 đợt 3 ngày, mỗi ngày 6mg/ kg chữa trị cho mọi người lớn hơn 6 tuổi trong vài năm.

– Tẩm màn, phun tồn lưu bằng hóa chất diệt côn trùng .

Item :188

Giun chỉ bạch huyết là một bệnh nhiễm ký sinh trùng Wuchereria bancrofti, Brugia malayi hoặc Brugia timori. Ở Việt Nam chỉ gặp 2 loại là Wuchereria bancrofti và Brugia malayi, trong đó Brugia malayi chiếm đa số (trên 90%).Loài ký sinh trùng này được truyền từ người này sang người.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH GIUN CHỈ BẠCH HUYẾT
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc