Nhập từ khóa tìm kiếm

TĂNG CALCI MÁU

TĂNG CALCI MÁU

 

I. NGUYÊN NHÂN

Tăng calci máu luôn là nguyên do của tăng calci vào dịch ngoại bào (từ tiêu xương hoặc tăng thu nạp tại ruột) và giảm bài xuất tại thận. Hơn 90% các trường hợp do bệnh của tuyến cận giáp hoặc bệnh ác tính.

tăng canci máu
1. Tăng calci máu do cường tuyến cận giáp

Cường cận giáp nguyên phát gây ra phần nhiều những trường hợp tăng calci máu ở người bệnh cấp cứu. Đây là bệnh thường xuyên , khác lạ là ở phụ nữ lớn tuổi, chiếm khoảng 2/1000 trường hợp tai họa hàng năm. Gần 85% là do u một tuyến, 15% do phì đại mô của cả bốn tuyến và 1% do ung nhọt tuyến cận giáp.

2. Tăng calci máu trong các bệnh ác tính

Thường thấy tăng calci máu giận dữ , gặp ở phần nhiều các trường hợp người bệnh nội trú. Tăng calci máu theo hai vẻ ngoài cơ bản :

– Tăng calci máu do tiêu xương tại chỗ, phát triển tế bào u, các cytokine vùng hoạt động kích thích hủy xương. Dạng tăng calci máu ác tính chỉ xảy ra với các xương dẹt thúc đẩy đến các khối u, thường do u vú, u tủy xương và u lympho.

– Tăng calci máu thể dịch (humoral hypercalcimia) ở những bệnh ác tính, các dịch tiết từ khối u ảnh hưởng tới toàn thân kích thích tiêu xương, trong nhiều trường hợp làm giảm thải calci. Các peptide thúc đẩy đến PTH là marker rất cần thiết trong hội chứng này (nhưng hoạt động theo đoạn đường receptor thì không phát hiện được bằng giận dữ miễn nhiễm PTH); có thể các yếu tố phát triển (growth factors) cũng nhập cuộc vào thời kỳ phát triển u. Tăng calci máu thể dịch phần nhiều trong bệnh ác tính như ung nhọt biểu mô vảy của phổi, vùng đầu, cổ, thanh quản, hoặc ung nhọt thận, hững hờ g, buồng trứng.

Người bệnh có bệnh ác tính thường có tăng calci máu trước khi bệnh có triệu chứng lâm sàng rõ rệt.

3. Tăng calci máu do những nguyên do khác

– Bệnh Sarcoid, ngộ độc vitamin D, cường giáp trạng, sử dụng lithium, hội chứng nhiễm kiềm và giữ bất động. Dùng lợi tiểu thiazid làm tăng calci máu kéo dài.

– Bệnh tăng calci máu giảm calci niệu gia đình rất ít gặp, bệnh tự nhiễm sắc bất biến gen trội, đặc biệt bởi hội chứng tăng calci máu không triệu chứng từ nhỏ và có tiền sử gia đình tăng calci máu.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng thường sinh ra khi calci máu vượt quá 12mg/dl và có Xu thế nặng hơn khi tăng calci máu tiến triển nhanh.

– Triệu chứng ở thận bao gồm đa niệu (polyuria) và sỏi thận.

– Hội chứng GI bao gồm suy nhược , nôn, thiếu máu , mệt mỏi , tơ mơ , trạng thái sững sờ , hôn mê.

– Đa niệu, nôn có thể là nguyên do gây ra mất nước, làm giảm thải calci và làm xấu đi nhanh tình hình tăng calci máu.

2. Cận lâm sàng

– Calci máu trên 12 mg/dl.

– PTH huyết tương trên 72 pg/ml, trong 90% trường hợp cường cận giáp, cần xét nghiệm PTH huyết tương riêng, hòa bình với tác dụng thận.

– Nồng độ 1,25(OH)2D3 tăng trong bệnh Sarcoid.

– Điện tim thấy khoảng PQ ngắn.

3. Chẩn đoán kiểm tra

Dựa vào (1) tăng calci máu, (2) tiền sử sỏi thận, (3) triệu chứng lâm sàng của bất cứ nguyên do nào gây tăng calci máu, (4) hội chứng và các tín hiệu lâm sàng của bệnh.

4. Chẩn đoán nhận biết

Trường hợp tăng albumin huyết tương có thể làm tăng nhẹ calci toàn phần, không ảnh hưởng đến calci ion. Bởi thế cần xét nghiệm calci ion để kiểm tra tăng calci máu thật sự.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc chung

– Nguyên tắc chữa trị tăng calci máu là tăng thải calci và giảm tiêu xương.

– Mục đích chữa trị là giảm triệu chứng , hơn là đưa calci huyết tương về mức gần đơn giản .

– Bước đầu tiên là bù khoảng trống tuần hoàn, tiếp theo là lợi tiểu muối (saline diuresis). Thuốc ức chế tiêu xương cần được sử dụng sớm.

2. Điều trị cấp cứu tăng calci máu:

 Khi nồng độ calci máu trên 12 mg/dl

2.1. Phục hồi khoảng trống tuần hoàn

Truyền dung dịch Natriclorua 0,9% ngay từ đầu cho những người bệnh có tăng calci máu nặng, những người này thường có giảm cân nặng tuần hoàn. Mục đích nhằm bình phục mức lọc cầu thận về đơn giản .

Tốc độ truyền ban sơ có thể tới 300- 500ml/giờ. Khi khoảng trống tuần hoàn đã được phục vụ một phần thì giảm tốc độ truyền. Ít nhất trong ngày đầu phải truyền được 3-4lít dịch, những ngày sau lượng dịch giảm dần, cho tới khi lượng dịch cân bằng 2l/ ngày.

2.2. Lợi tiểu muối

Sau khi khoảng trống tuần hoàn được bình phục , truyền dung dịch Natriclorua 0,9% với tốc độ 100-200 ml/giờ. Furocemid 20-40 mg, tiêm tĩnh mạch mỗi 2 giờ. Không dùng lợi tiểu thiazid vì nó làm giảm thải calci.

Cần theo dõi các tín hiệu của suy tim đề phòng suy tim tiến triển . Theo dõi điện giải đồ, calci, magie mỗi 6-12 giờ, hứa hẹn đủ kali và magie.

2.3. Thuốc ức chế tiêu xương

– Pamidronat là 1 bisphosphonat ức chế thời kỳ hủy xương.

 Liều đơn: 60mg + 500ml Naclorua 0,9% hoặc Dextro 5% truyền trong 2-4 giờ.

 Trường hợp tăng calci nặng (> 13,5 mg/dl): 90 mg + 1000ml dịch đẳng trương truyền trong 2-4 giờ.

 Phản ứng hạ calci có thể thấy trong vòng 2 ngày và đỉnh cao là khoảng 7 ngày, có thể kéo dài vài tuần hoặc lâu hơn.

 Điều trị có thể nhắc lại nếu tăng calci tái diễn. Tác dụng không mong muốn bao gồm: hạ calci, hạ magie, hạ phosphat, sốt nhẹ thoáng qua.

– Zonedronat là thuốc có kỹ năng ảnh hưởng tới bisphosphonat nhiều hơn, được chỉ định trong trường hợp tăng calci máu ở người có bệnh ác tính.

 Liều đơn: 4mg + 100ml dung dịch Nacl 0,9% hoặc Dextro 5% được truyền tối thiểu trong 15phút. Điều trị nhắc lại không được dưới 7 ngày.

 Trong thời hạn chữa trị bằng bisphosphonate có thể gây giảm tác dụng thận do sự kết tủa bisphosphonat calci. Bồi phụ nước phải được tiến hành trước khi sử dụng bisphosphonat, những người bệnh có thiểu năng tác dụng thận chống chỉ định sử dụng những thuốc này.

– Calcitonin: ức chế sự tiêu xương và tăng thải calci ở thận.

 Calcitonin cá hồi 4-8 UI/kg tiêm bắp hoặc dưới da mỗi 6-12 giờ, 60-70%
người bệnh có calci huyết tương thấp hơn 1- 2mg/dl trong vòng vài giờ.

 Hạ calci máu có thể xảy ra sau vài ngày do tác dụng của thuốc.

 Calcitonin có tác dụng kém hơn những thuốc ức chế tiêu xương khác nhưng không gây ngộ độc nặng, an toàn cho người suy thận, có thể có tác dụng giảm đau ở những người bệnh có di căn cơ. Nên sử dụng thuốc sớm trong chữa trị tăng calci máu nặng để có phục vụ nhanh. Sử dụng đồng thời với bisphosphonat sẽ đem lại tác dụng kéo dài.

 Tác dụng không mong muốn: đỏ bừng mặt, buồn nôn, hiếm gặp giận dữ dị ứng.

2.4. Glucocorticoid

 Làm giảm calci máu bởi ức chế phóng thích cytokine, ảnh hưởng trực tiếp lên một số tế bào u, ức chế thu nạp calci ở ruột và tăng thải calci qua nước tiểu .

 Chỉ định cho người bệnh tăng calci do u tủy, các bệnh máu ác tính, ung nhọt hạch (bệnh Sarcoidosis), và nhiễm độc vitamin D. Rất hiếm có phục vụ của các u khác.

 Liều khởi đầu của prednisolon uống là 20-50mg/ngày. Calci huyết tương giảm sau 5- 10 ngày. Sau khi nồng độ calci huyết tương bất biến , giảm dần liều tới liềbất minh thiểu cần để kiểm soát hội chứng tăng calci máu và hạn chế ngộ độc do lạm dụng (sử dụng thuốc không đúng trong quá trình sử dụng kéo dài).

2.5. Phosphat uống

 

 Ức chế thu nạp calci, và tăng chuyển calci vào xương và công ty mềm.

 Có thể sử dụng đơn thuần nếu nồng độ phosphoras < 3mg/dl và tác dụng thận đơn giản , để nguy cơ calci hóa công ty mềm ở mức tối thiểu. Phosphate 0,5 -1,0 mg/lần, uống ngày 2-3 lần.

 Thường xuyên theo dõi calci, phosphorus, creatinin máu, giảm liều khi phosphorus > 4,5 mg/dl hoặc các tinh vi calci và phosphorus > 60 mg/dl.

 Tác dụng không mong muốn: đi tả , nôn, calci hóa công ty mềm.

 Phosphate không bao giờ được chỉ định tiêm tĩnh mạch.

2.6. Thẩm phân

Lọc máu và lọc màng bụng có hiệu quả trong chữa trị tăng calci máu. Những vẻ ngoài này được sử dụng giúp cho người bệnh suy tim cấp hoặc suy thận chẳng thể dung nạp được nước.

3. Điều trị tăng calci máu mãn tính

3.1. Điều trị cường cận giáp nguyên phát

–  Mổ Ruột cắt tuyến cận giáp:

Là vẻ ngoài duy nhất chữa trị hiệu quả bệnh cường cận giáp nguyên phát. Bệnh sử tự nhiên của hội chứng cường cận giáp chưa được biết hoàn toản , nhưng nhiều người bệnh có rối loạn lành tính thể dịch (course), với rất ít biên tập tìm thấy trên lâm sàng hoặc nồng độ calci máu tăng trong nhiều năm. Có thể thời kỳ mất cân nặng xương và tăng nguy cơ gẫy xương là những thúc đẩy chính, nhưng kỹ năng sinh ra biến chứng này thấp. Có thể thấy tổn thương tác dụng thận, nhưng không nhận biết được với giảm tác dụng do sỏi thận.

Chỉ định phẫu thuật tuyến cận giáp bao gồm:

* Hội chứng tăng calci máu;

* Sỏi thận;

* Giảm cân nặng xương > 2SD dưới mức làng nhàng so sánh tuổi;

* Calci huyết tương > 12mg/dl;

* Tuổi < 50;

* Không có kỹ năng chữa trị theo thời hạn dài.

 Mổ Ruột là 1 chọn lựa phù hợp ở những người bệnh khỏe nên thường thành công cao, tỷ trọng tái mắc và tỷ trọng tử trận thấp. Những người bệnh không có triệu chứng phải theo dõi bằng chắt lọc thuyết trình lâm sàng và calci, creatinin máu trong khoảng 6- 12 tháng. Tìm hiểu cân nặng xương hông hàng năm. Mổ Ruột lại nên được quan tâm đến nếu có bất cứ một trong các tiêu chuẩn trên tiến triển , hoặc mất cân nặng xương và giảm tác dụng thận tiến triển .

Mổ Ruột thành công 90- 95%. Sau phẫu thuật thường có một thời đoạn ngắn an toàn (từ 1-2 ngày), hạ calci máu không triệu chứng . Một số trường hợp bệnh xương rõ, hạ calci máu có thể xảy ra nặng và kéo dài (gọi là hội chứng xương đói), trải nghiệm chữa trị tấn công bình calci và vitamin D. Những biến chứng khác bao gồm: hạ calci máu dài lâu và tổn thương dây tâm thần thanh quản cấp. Những trường hợp phẫu thuật lại có tỷ trọng thành công thấp và nguy cơ biến chứng cao, cần tiến hành ở những trọng tâm có đảm bảo .

 Điều trị nội khoa không có hiệu quả đối với cường cận giáp nguyên phát. Tuy nhiên, ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh, chữa trị sửa chữa thay thế bằng estrogen có tác dụng bảo kê cân nặng xương, với ảnh hưởng chí ít tới calci ion huyết tương hoặc lượng PTH. Những người bệnh cường tuyến cận giáp chối từ phẫu thuật hoặc chẳng thể chấp thu được phẫu thuật thì khuyến khích hoạt động thể lực, đồng thời với vẻ ngoài ăn nhiều muối, đủ dịch (2-3lít dịch và 8-10 g muối mỗi ngày). Hạn chế thức ăn có nhiều calci, không được dùng lợi tiểu thiazid. Uống phosphat có thể sử dụng khi người bệnh có hội chứng tăng calci máu không phẫu thuật được, nhưng ích lợi và nguy cơ tương đương nhau.

3.2. Điều trị tăng calci máu do các bệnh ác tính

Khó có kết quả trong một thời hạn dài, chỉ kiểm soát được hội chứng tăng calci máu khi chữa trị ung nhọt có hiệu quả .
Điều trị tăng calci máu có thể làm dịu đi hội chứng chán ăn, buồn nôn, giận dữ . Sau thời đoạn tăng calci máu cấp, nên duy trì vẻ ngoài luyện đồng đội lực và cân bằng thể dịch, với lượng dịch 2-3lít/ngày. Chế độ ăn hứa hẹn 8-10g muối, bữa ăn hạn chế calci không có ích . Có thể sử dụng thuốc như sau:

 Nhắc lại liều Pamidronat tiêm tĩnh mạch nếu có tăng calci máu tái diễn.

 Plicamycin là 1 thuốc ức chế tiêu xương, có thể được sử dụng chữa trị như dòng thứ hai nếu Pamidronat không hiệu quả , thuốc có ảnh hưởng rất tồi tệ tới máu, thận, gan.

 Prednisolon 20-50 mg/lần, uống 2-3 lần/ngày, liên tục đánh giá calci máu trong bệnh đa u tủy xương và các bệnh máu ác tính khác.

 Uống phosphat có thể được ứng dụng nếu phospho huyết tương thấp và tác dụng thận đơn giản .

3.3. Tăng calci máu do các bệnh lý khác

 Nên chữa trị bằng prednisolon và bữa ăn giảm calci (< 400mg/ngày). Tăng calci máu do Sarcoidosis thường phục vụ với prednisolon, liều 10-20mg/ngày có thể đủ để kiểm soát dài lâu .

 Vitamin D có thể làm giảm đau trong quá trình 2 tháng bắt đầu từ sử dụng, nhưng ngộ độc vitamin D sẽ làm giảm thời hạn sống.

IV. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

 Những trường hợp tăng calci máu do cường tuyến cận giáp nguyên phát không có triệu chứng tăng calci máu lâm sàng, được phát hiện bất kỳ thấy nồng độ PTH tăng thì có diễn biến nhẹ, an toàn cho người bệnh .

 Tăng calci máu do bệnh ác tính hoặc những bệnh hiếm gặp khác thì luôn có những chứng cớ về tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm thông thường thấy nồng độ PTH không tăng. Ở những người bệnh này thường có hội chứng tăng calci máu nặng và phát triển nhanh.

Tăng calci máu, giảm calci niệu gia đình rất hiếm gặp, PTH không tăng, bệnh diễn biến nhẹ, nhiều trường hợp không có triệu chứng lâm sàng.

Khi tăng calci và phosphat huyết tương dễ lắng đọng muối phosphate calci gây sỏi thận, đặc xương (osteopenia), hoặc có thể gặp viêm xương xơ hóa.

 

Item :278

Cường cận giáp nguyên phát gây ra phần lớn những trường hợp tăng calci máu ở người bệnh cấp cứu. Đây là bệnh thường gặp, đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi, chiếm khoảng 2/1000 trường hợp tai nạn hàng năm. Gần 85% là do u một tuyến, 15% do phì đại mô của cả bốn tuyến và 1% do ung thư tuyến cận giáp.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

TĂNG CALCI MÁU
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc