Nhập từ khóa tìm kiếm

BỆNH MÀNG TRONG

BỆNH MÀNG TRONG


I. ĐẠI CƯƠNG:

Bệnh màng trong là 1 trong những bệnh hay gặp nhất gây SHH ở trẻ sơ sinh .

Tỷ lệ gặp: 1% toàn thể trẻ sơ sinh toàn thể , 5 – 10% trẻ sơ sinh em bé non.

Bệnh thường thuyết trình vài giờ hoặc vài ngày sau đẻ.

 II. SINH LÍ BỆNH:

Bệnh gặp 5 – 10% số trẻ đẻ non. Trẻ ít cân có tỷ trọng bị bệnh cao và tử vong giảm theo thời hạn sinh ra bệnh.

Hai nhân tố gây bệnh là đẻ non và thai ngạt trong tử cung.

Bệnh sinh:

Vì phổi chưa trưởng thành, độ thẩm thấu của mao quản phổi và màng phế nang tăng dễ gây phù ở công ty kẽ và lòng phế nang à tế bào máu, huyết tương, fibrin thoát mạch tràn vào phế nang. Sau khi dịch rút đi, fibrin và một số hồng huyết cầu đọng lại trong lòng phế nang.

Vì thai ngạt, các tế bào phế nang bị thiếu O2, dinh dưỡng tế bào kém nên phát hành không đủ surfactant à không tạo được sức căng mặt phẳng à phế nang bị xẹp, luận bàn khí kém dẫn tới suy hô hấp.

Trên lâm sàng sẽ thấy suy hô hấp sinh ra sau một thời hạn ngắn (một đôi giờ hoặc vài ngày), nhanh nhảu gây RL luận bàn khí, khí không khuyếch tán qua màng phế nang được à trẻ phải gắng công thở, nhanh nhảu bị suy kiệt.

 III. TRIỆU CHỨNG

1. Tiền sử:

Thường sinh ra ở trẻ đẻ non, thai ngạt.

Mẹ bệnh lí: đái tháo đường, xuất huyết sinh dục trước đẻ.

2. Triệu chứng lâm sàng:

Các hiện tượng sinh ra sau đẻ vài giờ hoặc vài ngày. Điển hình là trong vòng 6 giờ đầu.

Trẻ đang thở đơn giản thì bất ngờ sinh ra suy hô hấp:

Tím tái sinh ra tăng thêm .

Thở nhanh > 60 lần/phút, trẻ quá non thậm chí thở chậm.

Co kéo cơ hô hấp rõ: rút lõm lồng ngực, cánh mũi phập phồng.

Thở rên: chủ yếu thì thở ra.

Nghe phổi phổi: RRFN kém, lúc đầu từng vùng sau lan khắp cả hai trường phổi.

RL tim mạch: mạch nhanh >120 ck/phút.

Chỉ số Silverman tăng mạnh > 5 điểm.

Nếu không được điều trị , sau vài giờ:

Vật vã, ngạt thở, thở chậm à cơn ngừng thở kéo dài.

Trụy tim mạch à tử vong .

 3. Cận lâm sàng

bệnh màng trong

a. Xquang phổi:

Là 1 xét nghiệm rất có giá trị cho chẩn đoán :

Những nốt mờ nhỏ khắp 2 phế trường.

Trong hệ thống phế quản ứ khí quá sáng trên phim.

Dựa vào hình ảnh XQ phổi, bệnh màng trong được chia làm 4 thời đoạn :

GĐ1: ứ khí ở khí quản, phế quản lớn. Biểu hiện là các nốt mờ nhỏ khắp 2 phế trường.

GĐ2: GĐ 1 + phế nang bị xẹp nên có hình lấm tấm các hạt mờ tản mác cả 2 phế trường: các hạt mô lấm tấm tản mác 2 phế trường. Nhìn rõ hệ thống phế quản bên ngoài bóng tim.

GĐ3: GĐ 2 + các công ty kẽ bị phù thuyết trình là hình ảnh màng lưới cả hai phổi.

GĐ4: phổi bị xẹp, khí không vào được phế nang thuyết trình : phổi mờ đều (phổi trắng), chỉ thấy các nhánh PQ, KQ, không rõ bờ tim.

 b. Đo khí máu động mạch:

Rối loạn nguy hiểm các chất khí trong máu:

PaO2 giảm nặng < 50 mmHg, PaCO2 tăng > 70 mmHg.

pH giảm < 7,3 (có trường hợp dưới 6,8).

Lúc đầu là toan hô hấp, sau là toan hỗn tạp mất bù là tiên đoán xấu.

 c. Sinh hoá:

Dịch ối:

Tỷ số lecithine/sphingomyeline < 2.

Không có phosphatidylglycerol.

Rất có thể xét nghiệm dịch dạ dày hoặc dịch phế quản.

 d. Các xét nghiệm khác:

Định lượng Phosphotidyl glycerol giảm.

Test sủi bọt.

Giấy thử.

 e. Giải phẫu bệnh:

Có giá trị chẩn đoán hồi cứu.

Đại thể: hai phổi bị xẹp hoàn toàn

Vi thể:

Các phế nang xẹp.

Mặt trong phế nang được bao phủ 1 lớp màu trong, bắt màu hồng khi nhuộm Hematoxylin.

Lòng phế nang có nhiều TB viêm nếu có bội nhiễm.

Tổ chức kẽ phù nề, sung huyết.

Ở những trẻ được thở máy và bị chết vì bội nhiễm phổi, người ta thấy màng trong phế nang giảm nhiều và đứt đoạn à chứng tỏ có sự bình phục và có sự luận bàn khí giữa phế nang và mao quản .

Bản chất của màng trong: là 1 hợp chất gồm lipid mucopolysacharid, ADN, và hemochromogen của hồng huyết cầu . Đó là sản phẩm của hồng huyết cầu và fibrin huyết tương từ mao quản thoát vào phế nang.

 4. Chẩn đoán xác định

Dấu hiệu lâm sàng:

Trẻ đẻ non hoặc có nhân tố nguy cơ đang thở đơn giản thì sinh ra các tín hiệu suy hô hấp nhanh nhảu , tím tái, thở rên, lào xào phế nang giảm dần ở cả hai phổi.

Rất có thể trụy tim mạch.

Dấu hiệu Xquang phổi: 4 thời đoạn .

 5. Chẩn đoán nhận biết

a. Nhiễm trùng phổi:

Dấu hiệu nhiễm trùng. Thường nằm trong bệnh cảnh nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết.

Suy hô hấp sinh ra từ từ . Hoặc có thể bị các hiện tượng toàn thân che chắn như nổi vân tím, sốc, rên rỉ , giảm trương lực cơ.

Nghe phổi thấy có nhiều ran ẩm, nổ tản mác cả hai bên.

Hình ảnh XQ phổi không nổi trội : nốt mờ nhỏ tản mác 2 phế trường.

b. Phổi non:

Gặp ở trẻ đẻ non < 1200g, không giống nhau là trẻ < 1000 g.

Cơ chế: phổi chưa có đủ tác dụng hô hấp: Tổ chức phổi quá non, các tế bào phế nang còn là các tế bào hình trụ à thành phế nang dày, lòng hẹp, các mao quản ít, thành cũng dày, công ty liên hiệp giữa các phế nang và mao quản nhiều, công ty đàn hồi kém phát hành à sự luận bàn khí bị hạn chế, dung tích khí ít, phế nang không nở được.

Lâm sàng:

Ngay bắt đầu từ mới sinh ra trẻ thở nông, yếu, không đều, có những cơn ngừng thở.

Càng gắng công trẻ càng tím tái.

Tử vong thường do phù hoặc xuất huyết não, phổi và phù các phủ tạng khác.

c. Hội chứng hít nước ối phân su:

Gặp ở trẻ có thất thường khi sinh như:

Chuyển dạ kéo dài, đẻ khó cơ học.

Bất thường dây rốn, trẻ già tháng hoặc trẻ đủ tháng quá to.

Cơ chế: suy thai cấp gây thiếu O2 và toan máu gây thải phân su vào nước ối, rồi động tác hít vào xảy ra sớm làm nước ối có phân su sẽ tràn vào phổi.

Lâm sàng:

Trước khi đẻ, có tín hiệu thai suy. Ngay sau đẻ, trẻ đầy đủ chết, chỉ số Apgar < 4 điểm.

Trẻ suy hô hấp nặng.

Trên da và trong miệng đầy nước ối lẫn phân su. Rất có thể thấy cả trong dịch dạ dày của trẻ.

Nghe phổi thấy có ran ứ đọng, nhiều lúc không nghe thấy tiếng gì vì nước ối tràn vào phổi, cản trở khí vào, tắc nghẽn các phế quản à luận bàn khí bị hạn chế.

Cận lâm sàng:

X quang phổi:

Nhu mô phổi thông khí không đều.

Nhiều nốt đậm bờ không rõ, tập kết nhiều ở rốn phổi.

Rất có thể thấy các vùng xẹp phổi thường hay gặp ở thuỳ bên phải.

Trong trường hợp không nổi trội tìm phân su trong nước tiểu để chẩn đoán xác định .

Sinh hoá: toan máu, toan chuyển hoá hoặc toan mất bù nhanh nhảu .

CTM: bạch cầu thường tăng.

d. Thoát vị cơ hoành:

thoát vị cơ hoành

Là một cấp cứu ngoại khoa.

Thường gặp ở trẻ bị đa ối, và thường mắc thêm theo các dị hình kết hợp khác.

Thường thoát vị bên trái, các cơ quan trong ổ bụng chiếm chỗ của phổi trong lồng ngực gây thiểu sản phổi. Thường được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm .

Triệu chứng:

Ngay khi sinh, trẻ đã có thể suy hô hấp nặng (do phổi bị chèn ép ngay từ thời kì bào thai).

Hoặc có thể phát khởi hơi trễ , các tín hiệu suy hô hấp tăng dần

Mỏm tim đập bên phải, lồng ngực phồng.

Không thấy lào xào phế nang bên trái.

Bụng phẳng.

Xquang ngực có giá trị chẩn đoán xác định :

Hình ảnh của ruột trong lồng ngực.

Trung thất bị đẩy sang bên đối diện (thường là bên phải).

Xẹp phổi bên lành.

Dùng sonde cản quang đặt vào dạ dày à xác định được địa điểm của dạ dày trên phim.

 IV. ĐIỀU TRỊ:

Quan trọng là phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

1. Điều trị đặc hiệu:

Chỉ định: hiện thời , surfactant đã được chủ động sử dụng sớm cho những trẻ có nguy cơ cao chứ không chờ tới khi đã có SHH.

Có 2 loại Surfactant :

Surfactant thiên nhiên (từ người, lợn hoặc bò): Survanta.

Surfactant tổng hợp: Newfactan

Đường dùng: bơm vào phổi qua nội khí quản.

Liều lượng: tuỳ từng loại. Surfactant thiên nhiên (Survanta): 100 mg/kg/lần.

Tác dụng phụ: có thể làm chậm tim, ngừng thở.

2. Điều trị suy hô hấp:

Hạn chế tối đa những động chạm không trọng yếu tới trẻ đang suy hô hấp

Thở oxy qua Sonde.

CPAP hoặc hô hấp nhân tạo với sức ép dương liên tục 5 – 7 cm H2O khi ý định O2 trên 50%:

Mục đích để tăng oxy vào phế nang à phòng xẹp phổi, phù phổi, tăng ảnh hưởng của Surfactant à tằn tiện Surfactant, giảm biến chứng ở phổi và tiên đoán tốt hơn .

Rất có thể thở CPAP qua ống mũi hầu hoặc NKQ.

Tác dụng phụ:

Rất có thể ảnh hưởng tới máu về tim và cung lượng tim.

Gây tăng CO2 do sức ép của CPAP quá cao.

Thở máy khi:

Tình trạng SHH nặng lên.

Nhu cầu O2 > 60%.

pCO2 > 50 – 60 mmHg với PEEP là 4cm H2

Đo khí máu để điều chỉnh máy thở và nồng độ O2 phù hợp với đòi hỏi của trẻ (bảo đảm PaO2 40 – 70 mmHg trong máu mao quản ).

3. Chống nhiễm toan:

Đảm bảo thăng bằng toan kiềm.

Tốt đặc biệt là nương tựa khí máu.

Cố gắng duy trì pH 7,25.

Dùng dung dịch NaHCO­3 để chống toan hoá máu hoặc thở máy để đưa bớt CO2 ra ngoài (công thức NaHCO3…).

4. Duy trì thân nhiệt:

Theo dõi HA động mạch, giữ thân nhiệt trẻ bất biến .

Bởi giảm nhiệt độ làm tăng mạnh mức độ suy hô hấp và tử vong .

Duy trì thân nhiệt 36,5 – 37o

5. đáp ứng đủ tích điện và nước – điện giải:

Hạn chế mất tích điện không trọng yếu cho trẻ.

Đảm bảo đường huyết cho trẻ bằng dung dịch Glucose.

Sữa mẹ: cho ăn qua Sonde.

Chú ý lượng nước đưa vào để tránh sự sống sót của ống động mạch và tránh suy thận: 70 ml/kg/24h đầu là có lí .

Truyền Protid: 1g/kg/24h vì tổng hợp surfatant cần tiêu thụ một lượng lớn Protid.

6. Điều trị các biến chứng:

Nhiễm khuẩn: kháng sinh:

Kết hợp Beta lactam + Gentamycin.

Dừng kháng sinh sau 5 ngày nếu không có hiện tượng LS và CLS của nhiễm khuẩn.

Biến chứng do thở oxy kéo dài: loạn sản phổi – phế quản:

Là bệnh nhân có các hiện tượng kinh niên của đường hô hấp, nương tựa oxy hoặc thở máy quá 28 ngày à tắc nghẽn phế quản-phổi kinh niên , tăng sức ép ĐM phổi và tim phổi mãn.

Điều trị loạn sản phổi:

Oxy liệu pháp.

Hạn chế lượng nước đưa vào.

Thuốc lợi tiểu và giãn phế quản.

Chế độ ăn giàu tích điện .

Vỗ rung.

Liệu pháp Corticoid.

Kháng sinh trong trường hợp bội nhiễm phổi.

Chú ý phát hiện sớm còn ống động mạch để điều trị kịp thời.

V. DỰ PHÒNG:

Bệnh màng trong là 1 trong các nguyên cớ chính gây suy hô hấp và tử vong ở trẻ sơ sinh , không giống nhau trẻ sơ sinh thiếu tháng.

Dẫu có nhiều hiện đại trong điều trị nhưng tỷ trọng tử vong còn cao, nên việc dự phòng rất trọng yếu .

Quan trọng là phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Các biện pháp dự phòng đẻ non:

Phải làm tốt việc chú tâm trước đẻ: khám thai định kỳ đều đặn.

Phát hiện và điều trị sớm các nguyên cớ gây xuất huyết trong quí 3 của thai kì và tránh thai bị ngạt.

Chế độ ăn uống và làm việc có lí .

Dùng thuốc cho các bà mẹ có nguy cơ đẻ non với thai kỳ từ 28-34 tuần

Dùng Betamethasone (12mg ´ 2 lần, tiêm bắp, cách nhau 24h):

Cho mẹ trong trường hợp doạ đẻ non < 34 tuần tuổi.

24-72 h trước sinh để giúp các tế bào phổi 2 phát hành Surfactant.

Thuốc có tác dụng từ tuần thứ 24, nó làm giảm số lần và mức độ của SHH.

Theo dõi tỉ lệ Lecithine/Sphingomyeline trong nước ối để thuyết trình sự trưởng thành phổi của thai nhi. Nếu < 2 thì bản lĩnh SHH sau đẻ là rất cao .

Dùng cho trẻ:

 Surfactant cho trẻ sơ sinh < 30 tuần thai ngay sau đẻ.

Item :207

Bệnh màng trong là một trong những bệnh hay gặp nhất gây SHH ở trẻ sơ sinh.Tỷ lệ gặp: 1% tổng số trẻ sơ sinh nói chung, 5 – 10% trẻ sơ sinh đẻ non. Bệnh thường biểu hiện vài giờ hoặc vài ngày sau đẻ.Bệnh gặp 5 – 10% số trẻ đẻ non. Trẻ ít cân có tỷ lệ mắc bệnh cao và tử vong giảm theo thời gian.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

BỆNH MÀNG TRONG
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc