Nhập từ khóa tìm kiếm

LAO HẠCH BẠCH HUYẾT NGOẠI VI

LAO HẠCH BẠCH HUYẾT NGOẠI VI

 

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Lao hạch là một thể lao ngoài phổi còn gặp khá phổ biến ở nước ta. Theo thống kê tại phòng khám Bệnh viện phổi trung ương năm 1985: lao hạch ở người lớn chiếm 20% nói chung lao ngoài phổi, ở con nít lao hạch chiếm 13% trong các thể lao và đứng thứ ba sau lao sơ nhiễm và lao màng não. Theo số liệu của trung tâm lao đô thị TP. Hà Nội từ năm 1989-1990, lao hạch chiếm 83,58% và đứng đầu trong các thể lao ngoài phổi .

Lao hạch có thể gặp là các hạch ở ngoại biên như hạch cổ, hạch nách, hạch bẹn và các hạch ở nội tạng như hạch trung thất, hạch mạc treo. Trong đó lao hạch ngoại biên là thể lao thường gặp nhất.

Lao hạch bạch huyết ngoại vi là một bệnh viêm kinh niên ở hệ thống bạch huyết ngoại vi do trực khuẩn lao gây nên, thường gặp ở con nít và thanh niên .

2. Cơ chế bệnh sinh

– Lao hạch tiên phát: do vi khuẩn lao thâm nhập qua vùng họng, Amydal lan tràn đến hạch từ một xăng sơ nhiễm ở vùng đó. Ví dụ: vi khuẩn lao gây một ổ lao tiên phát ở Amydal rồi từ đó đến gây viêm hạch góc hàm. Hạch này được gọi là lao hạch tiên phát .

– Lao hạch hậu tiên phát:  do vi khuẩn lao lan đến hạch từ một ổ lao có từ thế hệ tiên phát. Lan tràn theo 3 đường: đường máu, đường bạch huyết, đường liên hệ (tỉ dụ : từ lao ở đỉnh phổi, đến hạch thượng đòn). Cơ chế này bao gồm:

+ Tái di chuyển nội lai: do sự lan tràn sớm trong thế hệ tiên phát, vi khuẩn lao ở các hạch bạch huyết ngoại vi “nằm ngủ” nay “thức dậy” tái di chuyển , trên một thể địa suy giảm miễn nhiễm .

+ Tái nhiễm ngoại lai: là sau khi lao tiên phát đã khỏi, nhưng cơ thể lại bị nhiễm vi khuẩn lao một lần nữa. vi khuẩn lao này tới hạch và gây lao hạch .

LÂM SÀNG

1. Triệu chứng toàn thân

Bệnh nhân có thể không có triệu chứng toàn thân, nhưng phần nhiều bị sốt nhẹ về chiều, người mệt mỏi , kém ăn, gầy sút… có 36-41% lao hạch có tất nhiên tổn thương lao các cơ quan khác (tỉ dụ : lao màng não, lao phổi, lao kê cấp).

Đôi khi lao hạch phát hành sau một đợt dùng Corticoid kéo dài. Hoặc cũng có thể gặp sưng hạch lặng lẽ mà không có triệu chứng toàn thân.

Cần phải khám kỹ, hỏi kỹ bệnh sử, đặc biệt cẩn thận tiền sử lao hạch cũ và lao phổi cũ .

2. Triệu chứng tại chỗ

– Vị trí tổn thương :

+ Trong lao hạch ngoại biên, nhóm hạch ở cổ là hay gặp nhất, chiếm tới 70% các trường hợp lao hạch ngoại biên, khi mà hạch bẹn rất ít khi gặp. Trong nhóm hạch ở cổ, hay gặp nhất là hạch dọc theo cơ ức đòn chũm, Tiếp đến đến hạch thượng đòn, hạch dưới hàm. Nhiều công trình nghiên cứu và phân tích về lao hạch cho thấy: lao hạch cổ bên phải gặp nhiều gấp 2 lần so với hạch cổ bên trái và lao hạch ở một bên cổ gặp nhiều gấp 4 lần so với hai bên cổ, tuy vậy cũng có thể gặp lao hạch ở cả hai bên cổ .

– Biểu hiện lâm sàng:

+ Hạch không lớn lắm đường kính khoảng một đến vài cm, chắc, di động , có thể hơi đau, nhiều khi có viêm ở xung quanh hạch, thường bị một chuỗi hạch, da ở vùng hạch thường bình thường . Thể bã đậu hạch thường sưng to da màu đỏ .

+ Nếu không được chữa trị , hạch bị viêm nhũn ở giữa. Tiếp đến nói chung hạch bị nhuyễn hoá, da bên ngoài hạch phù nề, màu đỏ, tím ở giữa, rồi vỡ mủ màu vàng. Nếu nặn ra có thể thấy chất bã đậu lổn nhổn. Bờ lỗ rò nhôm nhoam màu tím, rỉ nước vàng liên tiếp và rất lâu liền.

+ Sau một thời gian dài do chữa trị hoặc không chữa trị hạch có thể tự liền sẹo. Nhưng sẹo xấu xa , dúm dó, nhiều khi có đợt rò mủ.

+ Bệnh tiến triển kéo dài, có từng đợt bột phát sưng hạch, rò mủ và đợt thuyên giảm. Các hạch dính với nhau và doanh nghiệp xung quanh . Da bên ngoài hạch rò thường có nhiều sẹo và có thể có lỗ rò .

– Thể không đặc sắc :

+Lao hạch nói chung : hạch nổi khắp toàn thân và nội tạng, bệnh nhân sốt cao kéo dài, gầy sút nhanh, dễ nhầm với bệnh Hodgkin và hạch sưng nói chung trong HIV/AIDS .

+Thể giả u: hạch sưng to, rắn chắc, giống như khối u. Chẩn đoán chứng thực phụ thuộc sinh thiết hoặc chọc hạch.

– Hạch lao có thể phát hành qua các thời đoạn sau:

+ Giai đoạn đầu hạch mở màn sưng to, các hạch nhỏ to không đều nhau, chưa dính vào nhau và chưa dính vào da nên còn dễ di động .

+ Giai đoạn sau các hạch có thể dính vào với nhau thành mảng, hoặc dính vào da và các doanh nghiệp xung quanh làm hạn chế di động .

+ Giai đoạn nhuyễn hoá: các hạch mềm dần, da vùng hạch sưng tấy đỏ, không nóng và không đau. Hạch đã hoá mủ thì dễ vỡ và nếu để tự vỡ gây những lỗ rò lâu liền, miệng lỗ rò tím ngắt và phân thành sẹo nhăn nhúm .

–  Những người nhiễm HIV/AIDS, nếu bị lao hạch thì sẽ có bệnh cảnh lâm sàng hạch to toàn thân tất nhiên với các triệu chứng của nhiễm HIV như ỉa chảy kéo dài trên 1 tháng, nhiễm nấm Candida ở miệng, mụn rộp zona, sarcom Kaposi ở da .

3. Các thể lâm sàng

– Lao hạch bã đậu : là thể lao hạch đặc sắc , gặp nhiều nhất trong lâm sàng .

– Thể u hạch lao: thường là một hạch lao đơn côi , to, tỷ lệ chắc, không đau, ít khi nhuyễn hoá. Do sự phát hành của tế bào xơ và mô liên hiệp trong hạch làm cho hạch trở nên xơ cứng. Loại này chẩn đoán khó và dễ nhầm với bệnh lý hạch to do các duyên cớ khác .

– Thể viêm nhiều hạch: hay gặp ở những bệnh nhân HIV/AIDS với bệnh cảnh viêm nhiều nhóm hạch ở toàn thân, cơ thể gầy sút nhanh, phản ứng Mantoux thường âm tính .

Lao hạch phối hợp với lao các bộ phận khác : lao hạch có thể phối hợp với lao sơ nhiễm, lao phổi, lao các màng. Ngoài triệu chứng lao hạch, bệnh nhân còn giới thiệu các triệu chứng tất nhiên ở những bộ phận khác trong cơ thể bị lao .

4. Tiến triển

– Tiến triển từng đợt: đợt trước cách đợt sau hàng năm (từ 5-10 năm) .

– Hạch rò ra ngoài rất lâu khỏi và để lại từng chỗ sẹo dúm dó, xấu xa . Bệnh chỉ ổn định khi rò ra hết chất hoại tử bã đậu hoặc xơ hoá và vôi hoá .

– Nếu được chữa trị tốt, bệnh nhân có thể khỏi sớm, ngăn chặn được di chứng .

CẬN LÂM SàNG

1. Phản ứng Mantoux

Tuberculin OT hoặc PPD rất có giá trị gợi ý chẩn đoán khi phản ứng Mantoux khi mới chuyển sang (+) tính, hoặc (+) tính mạnh (từ 15mm trở nên ). Trong lao hạch phản ứng Mantoux thường (+) tính mạnh (chiếm 85% số bệnh nhân ) có khi có phỏng nước, còn trong viêm hạch do Mycobacteria không đặc sắc thì phản ứng Mantoux thường chỉ (+) tính yếu. Đây là một dấu hiệu rất cần thiết trong chẩn đoán lao hạch và là cơ sở để chẩn đoán nhận biết với các bệnh Hodgkin, bệnh sarcoid và ung nhọt hạch. 

Tuy nhiên có những trường hợp lao hạch nhưng phản ứng Mantoux âm tính, thường gặp ở bệnh nhân suy dinh dưỡng hoặc suy kiệt, và bây giờ hay gặp ở những trường hợp lao hạch ở bệnh nhân HIV (+) .

2. Sinh thiết hạch

Là xét nghiệm có ý nghĩa quyết định chẩn đoán . Phải tìm được nang lao với các tế bào viêm đặc hiệu và hoại tử bã đậu trung tâm .

3. Cấy vi khuẩn lao

Từ dịch hút được ở trong hạch hoăc mủ hạch cấy môi trường Loewenstein. Đây cũng là tiêu chuẩn để quyết định chẩn đoán .

4. Chọc hạch làm hạch đồ

Đôi khi tìm thấy tế bào viêm đặc hiệu, có chức năng gợi ý chẩn đoán . Khi tế bào học thấy được đủ các bộ phận của nang lao thì kết luận lao hạch. Khi chỉ thấy tế bào bán liên và Lympho bào, thì kết luận : tổn thương không đặc sắc của lao. Khi chỉ thấy có Lympho bào, thì kết luận : viêm hạch kinh niên

5. Xquang

– Chụp phổi: nhiều khi có ý nghĩa chẩn đoán nếu có hạch sưng, tất nhiên có tổn thương lao phổi .

– Chụp bạch mạch: trong trường hợp chưa nhận biết được giữa một khối u Chưa hẳn hạch với lao hạch thể giả u .

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán chứng thực

Dựa vào các yếu tố sau:

– Triệu chứng lâm sàng: cần cẩn thận tới địa điểm hạch hình thành và tình tiết của hạch, có giá trị gợi ý chẩn đoán .

– Yếu tố chẩn đoán quyết định là tìm thấy vi khuẩn lao trong bệnh phẩm chọc hút hạch hoặc mảnh sinh thiết hạch. Hoặc các tổn thương đặc hiệu trong chẩn đoán tế bào học hoặc mô bệnh học. Trường hợp không có điều kiện chẩn đoán tế bào học hoặc mô bệnh học, thì cần liên hiệp các yếu tố khác như: phản ứng Mantoux, Xquang phổi, cùng các yếu tố thuận tiện như: có xúc tiếp với nguồn lây, trẻ chưa được tiêm phòng lao bằng vaccin BCG, đang bị lao ở một bộ phận khác trong cơ thể .

2. Chẩn đoán nhận biết

Cần chẩn đoán nhận biết hạch lao với các trường hợp hạch to do các bệnh lý khác gây nên:

– Phản ứng hạch do nhiễm khuẩn vùng tai-mũi-họng: cần kiểm tra các ổ nhiễm khuẩn vùng tai-mũi-họng và phải chữa trị kháng sinh để khắc phục nhanh các ổ nhiễm khuẩn. Trường hợp này hạch sẽ thu nhỏ lại rất nhanh khi các nhiễm khuẩn đã được sa thải .

– Viêm hạch do tạp khuẩn: bệnh tiến triển cấp tính, bệnh nhân sốt cao tất nhiên hạch sưng to, đỏ, nóng, đau. Xét nghiệm máu số lượng bạch huyết cầu tăng cao và tỷ trọng bạch huyết cầu đa nhân tăng. Chọc dò hạch có nhiều mủ và đem nuôi cấy mủ có thể tìm thấy vi khuẩn gây bệnh. Bệnh phục vụ tốt với chữa trị bằng kháng sinh .

– Viêm hạch do virus: thường do Adenovirus. Bệnh thường diễn trở thành dịch với các giới thiệu lâm sàng: bệnh nhân sốt vừa tất nhiên đau mắt đỏ, có nhiều hạch nhỏ, bệnh tình tiết nhanh, không cần chữa trị hạch cũng mất. Chọc dò hạch chỉ thấy có tổn thương viêm không đặc hiệu, không thấy có tổn thương lao .

– Hạch to trong một số bệnh khác:

+ Ung thư hạch tiên phát: rất ít khi gặp .

+ Hạch di căn ung nhọt : ung nhọt ở phần nào trong cơ thể thì hạch dẫn lưu vùng đó bị di căn trước. Hạch di căn ung nhọt thường rắn chắc, mặt nhấp nhô . Kèm theo bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng ở các bộ phận bị ung nhọt . Chẩn đoán chứng thực bằng sinh thiết hạch tìm tế bào ung nhọt .

+ Hạch to trong bệnh Hodgkin: hạch to là triệu chứng thường gặp đầu tiên , hay gặp hạch to ở cổ và hố thượng đòn. Có thể có nhiều hạch sưng to nhưng không đau, tất nhiên bệnh nhân có sốt, lách to và ngứa ngoài da. Phản ứng Mantoux âm tính. Chẩn đoán chứng thực bệnh Hodgkin bằng sinh thiết hạch tìm thấy tế bào Sternberg .

+ Hạch to trong bệnh bạch huyết cầu cấp: bệnh nhân sốt cao, hạch to ở nhiều nơi, tất nhiên triệu chứng mất máu , xuất huyết, lở loét ở miệng. Chẩn đoán chứng thực bằng huyết đồ và tuỷ đồ .

+ Phân biệt với các u lành tính:   u mỡ, u xơ, u thần kinh , u nang bạch huyết, u tuyến giáp, kén bẩm sinh, viêm tuyến nước bọt mang tai… Tiêm chủng BCG sống có thể gây viêm hạch có mủ ở nách .

Cần cẩn thận rằng lao hạch cũng có thể phối hợp với 1 bệnh ác tính khác: (tỉ dụ : lao hạch với ung nhọt phổi, lao hạch với Hodgkin, bây giờ hay gặp lao hạch ở người có HIV/AIDS) .

ĐIỀU TRỊ

1. Nội khoa

-Đối với lao hạch, chữa trị nội khoa là cơ bản .

– Điều trị lao hạch cũng phải tuân theo những bề ngoài của chữa trị bệnh lao nói chung : Phối hợp các thuốc chống lao, chí ít từ 3 thuốc trở lên. Giai đoạn tấn công nên dùng phối hợp 3 đến 4 phương thuốc chống lao, thời đoạn gia hạn nên dùng 2 phương thuốc chống lao.

1.1. Các phác đồ chữa trị Lao hạch

Phác đồ IA: 2RHZE(S)/4RHE

+Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 phương thuốc dùng hàng ngày.

+Giai đoạn gia hạn kéo dài 4 tháng, gồm 3 phương thuốc là R, H và E dùng hàng ngày.

– Chỉ định: cho các trường hợp bệnh lao mới người lớn (chưa chữa trị lao lúc nào hoặc đã từng chữa trị lao nhưng dưới 1 tháng).

Phác đồ IB: 2RHZE/4RH

–  Hướng dẫn:

+  Giai đoạn tấn công kéo dài 2 tháng, gồm 4 phương thuốc dùng hàng ngày.

+  Giai đoạn gia hạn kéo dài 4 tháng, gồm 2 phương thuốc là R và H dùng hàng ngày.

–  Chỉ định:  cho các trường hợp   bệnh lao mới con nít (chưa chữa trị lao lúc nào hoặc đã từng chữa trị lao nhưng dưới 1 tháng).

Phác đồ II: 2SRHZE/1RHZE/5RHE hoặc 2SRHZE/1RHZE/5R3H3E3

+ Giai đoạn tấn công kéo dài 3 tháng, 2 tháng đầu tiên với cả 5 phương thuốc chống lao thiết yếu S, H, R, Z, E dùng hàng ngày, 1 tháng tiếp theo với 4 phương thuốc (HRZE) dùng hàng ngày.

+Giai đoạn gia hạn kéo dài 5 tháng với 3 phương thuốc H, R và E dùng hàng ngày.(hoặc dùng cách biệt 3 lần/tuần).

– Chỉ định:

+ Cho các trường hợp bệnh lao tái phát, thất bại, chữa trị lại sau bỏ trị, tiền sử chữa trị khác, không rõ tiền sử chữa trị mà không có điều kiện làm xét nghiệm chẩn đoán lao đa kháng nhanh.

+Cho các trường hợp bệnh lao tái phát, thất bại, chữa trị lại sau bỏ trị, tiền sử chữa trị khác, không rõ tiền sử chữa trị có làm xét nghiệm chẩn đoán lao đa kháng nhanh, nhưng thành tựu không kháng đa thuốc.

1.2. Thời gian chữa trị lao hạch (kể cả thời đoạn củng cố) nên kéo dài 9-12 tháng vì lao hạch hay tái phát. Tuy nhiên do đặc điểm tổn thương tại hạch, thuốc ngấm vào hạch khó nên thành tựu chữa trị thường không nhanh như các thể lao khác .

– Trường hợp lao hạch ở bệnh nhân HIV/AIDS: nên dùng phối hợp 4 thuốc chống lao RHZE ở thời đoạn tấn công , Tiếp đến dùng 2 thuốc chống lao ở thời đoạn củng cố. Thời gian chữa trị tấn công kéo dài 2-3 tháng, tổng thời gian chữa trị (kể cả thời đoạn củng cố) kéo dài từ 9-12 tháng vì lao hạch ở những bệnh nhân HIV/AIDS rất thú vị tái phát .

1.3. Liều 1 số thuốc chống lao

Người lớn:

Isoniazid                   5 (4-6) Tối đa 300mg mg/kg khối lượng

Rifampicin                10 (8-12) mg/kg khối lượng

Pyrazinamid              25 (20-30) mg/kg khối lượng

Ethambutol               15 (15-20) mg/kg khối lượng

Streptomycin            15 (12-18) mg/kg khối lượng

Trẻ em : Liều thuốc theo khối lượng

 

Loại Thuốc

Hàng ngày cho người lớn

Hàng ngày cho con nít (*)

Liều lượng (khoảng cách liều) tính theo mg/kg khối lượng

Liều lượng (khoảng cách liều) tính theo mg/kg khối lượng

Isoniazid

5 (4-6) Tối đa 300mg

10 (10–15) Tối đa 300mg

Rifampicin

10 (8-12)

15 (10–20)

Pyrazinamid

25 (20-30)

35 (30–40)

Ethambutol

15 (15-20)

20 (15–25)

Streptomycin

15 (12-18)

15. Tối đa 1g

(*) Trẻ em có khối lượng từ 25kg trở lên dùng thuốc theo thang khối lượng của người lớn

2. Điều trị tại chỗ

– Lao hạch thể bã đậu khi chưa vỡ mủ, có thế dùng kim chọc hút mủ (kim đi từ vùng da lành vào, để tránh rò) Tiếp đến bơm thuốc:

+ Streptomycin 1/2g .

+ Isoniazid (INH) 0,1 x 1ống. Khi lao hạch vỡ mủ, cần nặn mủ hàng ngày và đắp gạc có Isoniazid và streptomycin tại chỗ .

3. Điều trị ngoại khoa

Trong lao hạch ngoại biên, chữa trị ngoại khoa chỉ đặt ra trong những trường hợp :

– Hạch sưng tấy đỏ, nhuyễn hoá, hoá mủ và có kĩ năng vỡ mủ. Nên chủ động trích dẫn lưu mủ để tránh vết sẹo xấu. Sau khi trích rạch, nạo hết doanh nghiệp bã đậu và liên hiệp chữa trị tại chỗ: rắc bột isoniazid hoặc dung dịch rifampicin 1% hàng ngày cho đến khi vết thương khô và liền sẹo. Trường hợp hạch đã rò nhưng mủ chưa ra hết, có thể trích rạch để mở rộng lỗ rò, nạo vét hết mủ và chữa trị tại chỗ cũng như chữa trị liên hiệp các thuốc chống lao như trên .

– Trường hợp hạch quá to, chèn lấn vào doanh nghiệp xung quanh như mạch máu , thần kinh cần mổ bóc hạch nhưng cẩn thận không làm tổn thương đến mạch máu và thần kinh .

4. Vai trò của corticoid trong chữa trị lao hạch

Không nên dùng corticoid cho mọi trường hợp lao hạch. Chỉ dùng corticoid trong trường hợp lao nhiều hạch, mục đích làm cho hạch nhỏ lại do chức năng chống viêm của corticoid. Dường như những trường hợp hạch to, áp xe hoá có kĩ năng rò mủ, dùng corticoid có thể phòng được rò mủ và làm áp xe nhỏ lại, tránh được can thiệp ngoại khoa. ở con nít corticoid thường được dùng với liều 1mg/kg/ngày, ở người lớn dùng với liều 0,6-0,8mg/ kg/ngày, dùng trong khoảng 7-10 ngày Tiếp đến giảm liều dần mỗi tuần 5mg và dùng trong vòng 4 tuần .

Item :345

Lao hạch là một thể lao ngoài phổi còn gặp khá phổ biến ở nước ta. Theo thống kê tại phòng khám Bệnh viện phổi trung ương năm 1985: lao hạch ở người lớn chiếm 20% tổng số lao ngoài phổi, ở trẻ em lao hạch chiếm 13% trong các thể lao và đứng thứ ba sau lao sơ nhiễm và lao màng não.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

LAO HẠCH BẠCH HUYẾT NGOẠI VI
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc