Nhập từ khóa tìm kiếm

Sắt với cơ thể

Sắt với cơ thể


Nhu cầu Sắt

Sắt là yếu tố di chuyển electron trong nhiều giai đoạn oxy hoá; Nó sinh tồn trong cơ thể dưới các dạng hoá trị từ -2 đến +6. Trong hệ thống sinh học , các hình thái chủ yếu là Ferrous (+2), Ferrice (+3) và Ferry (+4). Sắt nhập cuộc vào việc di chuyển các electron. Oxigen, Nitrogen và các nguyên  tử sulfer là các yêú  tố cần thiết tác động đến sự di chuyển oxy, di chuyển các electron và làm  biến đổi các chất oxy hóa.

Có 4 loại protid có thành  phần sắt (IOM, 2001; Beard, 2001):

  • Protid có sắt (hemoglobin, myoglobin và cytochromes). Trong hemoglobin và myoglobin, sắt là ligand cần thiết cho oxy kết nối. Oxy hòa hợp với vòng porphyrin, là một phần của nhóm prosthetic của phân tử hemoglobin, hoặc một  phần của myoglobin trợ  giúp khuyếch tán oxy vào  mô. ở  hệ  thống cytochrome, sắt heme là nơi di chuyển khử sắt ferric thành sắt ferrous.
  • Enzyme sắt-lưu huỳnh (flavoprotids, heme-flavoprotids) nhập cuộc chủ yếu vào quá trình chuyển hóa năng lượng .
  • Sắt  dự  trữ  và   các   protid  vận  chuyển sắt   (transferrin,  lactoferrin  và hemosiderin). Sắt dự phòng hòa hợp với các ferritin sử dụng khi sắt từ khẩu phần không trọn vẹn .
  • Các enzyme khác có chứa sắt hoặc các enzyme hoạt tính (ví dụ enzyme có sắt không heme lưu huỳnh)

Như vậy vai trò rất cần thiết của sắt trong cơ thể là cùng với protein chia thành huyết sắc tố (hemoglobin), di chuyển O2 và CO2, phòng bệnh mất máu và nhập cuộc vào thành phần các men oxy hóa khử.

Sắt cần thiết đối với tất cả người, khác lạ là trẻ con , đàn bà , người ăn chay và các vận cổ vũ .

Ảnh hưởng do thiếu và thừa sắt

Thiếu  sắt nói  chung là  do nguyên  nhân  ăn uống  thiếu  sắt đối chiếu  nhu cầu khuyến  nghị (UNICEF, UNU, WHO, MI, 1999). Một số thực trạng bệnh lý có thể dẫn đến tăng nhu cầu sắt. Lượng sắt cơ thể bị mất  có tác động với thực trạng sinh lý, ví  dụ hành kinh là giai đoạn mất chất sắt nhiều nhất  đối với  đàn bà trong lứa tuổi sinh nở . Phụ nữ trong thế hệ mang thai có nhu cầu sắt tăng lên , khác lạ là ở nửa sau thai kỳ. Đối  với  trẻ đang lớn,  nhu cầu sinh lý cho sự sản xuất (trong bào thai, sau khi sinh và tuổi dậy thì) tăng lên là yếu tố cần thiết ảnh hưởng tới thực trạng sắt.

Nhu cầu sắt tăng lên có thể phục vụ được nhờ nguyên tắc ăn giàu sắt giá trị sinh học cao. Tuy nhiên, ở một số nước đang sản xuất , anh tài liên lạc các nguồn thực phẩm nguồn động vật có lượng sắt giá trị sinh học cao quá thấp và khẩu phần hàng ngày chủ yếu gồm các thực phẩm nguồn gốc thực vật nên nguy cơ bị thiếu  sắt cao.

Tình trạng nhiễm giun sán và ký sinh trùng, khác lạ nhiễm giun móc và bệnh sốt rét có ảnh hưởng đáng kể nhất tới sức khỏe cộng đồng . Thêm  vào đó, nhiễm Helicobacter pylori (H. Pylori) gần  đây được lên tiếng có tỷ lệ cao tại các nước đang sản xuất , dẫn tới thực trạng thiếu  sắt nhưng nguyên tắc và căn nguyên vẫn chưa được biết rõ. Có giả thuyết cho rằng nhiễm H. pylori làm giảm sự bài xuất acid dẫn tới giảm thu nhận sắt trong ruột. Các bệnh khác như loét và chảy máu đường ruột cũng có thể gây mất máu thiếu sắt nhưng thường không hẳn là luận điểm sức khỏe cộng đồng .

Rất  hiếm  gặp thực trạng thừa sắt do tiêu thụ thực phẩm nhờ nguyên tắc tự điều hoà chuyển hoá của cơ thể . Tuy nhiên có thể gặp thực trạng tích luỹ gây thừa sắt ở những người bệnh phải truyền máu liên tục trong các bệnh mất máu huyết tán.

Giới hạn tiêu thụ sắt 

Người lớn và trẻ vị thành niên bình thường có mức giới hạn tiêu thụ tối đa là 45 mg/ngày (IOM-FNB, 2001). Đối  với trẻ con và trẻ nhỏ, do thiếu số liệu, mức giới hạn tiêu thụ được tính từ giá trị trung vị của lượng sắt Cung cấp cho trẻ.

Nhu cầu khuyến nghị đối với sắt được ghi trong bảng 14

Bảng 14. Nhu cầu khuyến nghị đối với sắt

 

 

 

Nhóm tuổi

Sắt (mg/ngày) theo giá trị sinh học khẩu phần

 

5%*

 

10%**

 

15%***

Trẻ em

0-6 tháng

0,93

 

 

 

6-11 tháng

 

18,6

 

12,4

 

9,3

Trẻ nhỏ

1-3 tuổi

11,6

7,7

5,8

4-6 tuổi

12,6

8,4

6,3

7-9 tuổi

17,8

11,9

8,9

Nam vị thành niên

10-14 tuổi

29,2

19,5

14,6

15-18 tuổi

37,6

25,1

18,8

Nữ vị thành niên

10-14 tuổi

28,0

18,7

14,0

15-18 tuổi

65,4

43,6

32,7

Người trưởng thành

Nam ≥ 19 tuổi

27,4

18,3

13,7

Nữ ≥ 19 tuổi

58,8

39,2

29,4

Trung niên ≥ 50 tuổi

Nam

 

 

 

Nữ

22,6

15,1

11,3

Phụ nữ có thai

+30,0****

+20,0****

+15,0****

Phụ nữ cho con bú

 

 

 

* Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt thấp (chỉ có khoảng 5% sắt được thu nhận ): Khi chế độ ăn đơn điệu, lượng thịt hoặc cá <30 g/ngày hoặc lượng vitamin C <25 mg/ngμy.

** Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt làng nhàng (khoảng 10% sắt được thu nhận ): Khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá từ 30g     90g/ngày hoặc lượng vitamin C từ 25 mg   –  75 mg/ngμy.

*** Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt cao (khoảng 15% sắt được thu nhận ): Khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá > 90g/ngày hoặc lượng vitamin C > 75 mg/ngμy.

**** Bổ sung viên sắt được khuyến nghị cho toàn bộ đàn bà mang thai trong suốt  thai kỳ. Những đàn bà bị mất máu cần dùng liều Cung cấp tốt hơn .

Nguồn thức ăn giàu sắt:

Sắt trong thực phẩm ở 2 loại, dạng sắt heme hoặc không heme. Dạng heme có trong thức ăn nguồn gốc động vật, trừ trứng (như phoscidin) và sữa (như lactoferrin). Sắt heme có thể tiện lợi  được thu nhận ở ruột, khi mà thu nhận sắt không heme dựa vào vào sự có mặt của một số chất làm tăng hay cản trở thu nhận sắt. Acid ascorbic (vitamin C), protid động vật và các acid hữu cơ trong hoa quả và rau có tác dụng làm tăng anh tài thu nhận chất sắt không heme. Các chất ức chế thu nhận sắt thường có trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật, như Phytate ở trong gạo và các loại ngũ cốc. Chất ức chế khác là Tanin trong một số loại  rau, trà và cà phê.  Vì vậy, hàm lượng sắt của thực phẩm không khăng khăng đề đạt sự trọn vẹn sắt trong nguyên tắc ăn. Và, nhu cầu sắt dựa vào vào lượng sắt có thể hấp chiếm được trong khẩu phần.

 

Item :139

Sắt là yếu tố vận chuyển electron trong nhiều giai đoạn oxy hoá; Nó tồn tại trong cơ thể dưới các dạng hoá trị từ -2 đến +6. Trong hệ thống sinh học, các hình thái cơ bản là Ferrous (+2), Ferrice (+3) và Ferry (+4). Sắt tham gia vào việc vận chuyển các electron. Oxigen, Nitrogen.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

Sắt với cơ thể
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc