Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM MÀNG NÃO DO LAO

VIÊM MÀNG NÃO DO LAO

 

ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Viêm màng não (VMN) lao hay thường được gọi là “lao màng não” là 1 thể bệnh lao hậu tiên phát (trước đây gọi “lao thứ phát”) do trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra. Biểu hiện lâm sàng là hội chứng nhiễm độc lao dĩ nhiên hội chứng màng não và hay có tổn thương vùng nền não. Bệnh thường tình tiết thong thả tăng dần cho nên viêm màng não do lao đ­ược xếp vào viêm màng não mãn tính

2. Dịch tễ học

Các Đặc điểm dịch tễ học viêm màng não lao giống như Đặc điểm bệnh lao toàn bộ .

– Mầm bệnh: Trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis)

– Nguồn bệnh: Giống như lao phổi, nguồn bệnh là người bệnh lao có trực khuẩn lao trong đờm.

– Đường lây: Giống như lao phổi, bệnh lây bằng đường hô hấp, theo hai cách:

+ Lây trực tiếp: trực khuẩn lao ở trong nước bọt , mảnh đờm nhỏ của người bệnh lao bắn ra khi ho và người lành trực tiếp hít phải.

– Lây gián tiếp: Hít phải trực khuẩn lao mà người bệnh lao khạc ra trong bụi không khí.

– Cơ thể cảm thụ: Mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh , nhưng thường ở trẻ mỏ , tuổi teen và đứng tuổi tỷ trọng bị bệnh nhiều hơn. Hiện nay, người lớn Xu thế bị bệnh cao. Tỷ lệ mắc viêm màng não lao ở nước ta xấp xỉ 0,75/100.000 dân.

LÂM SÀNG

1. Đặc điểm lâm sàng của viêm màng não lao

1.1. Thời kỳ phát khởi : Khởi phát viêm màng não lao thường nhiều chủng loại , mặc dù có Đặc điểm chung sau:

– Bệnh thường phát khởi thong thả , kéo dài vài tuần với các diễn tả của hội chứng nhiễm độc lao như sốt nhẹ về chiều và tối, mệt mỏi , ăn ngủ kém, gầy sút cân, ra mồ hôi trộm, da xanh…

Kèm theo, có thể có các dấu hiệu về thần kinh , khởi đầu thường nhẹ, thoáng qua và tăng dần: nhức đầu , buồn nôn, mất ngủ, thay đổi tâm tính , đôi khi bại nhẹ thoáng qua hoặc co giật toàn bộ … Trẻ em thường hay bỏ ăn, bỏ chơi, hay buồn ngủ…

– Một số trường hợp phát khởi đột ngột , không đặc biệt với các diễn tả : Loạn thần, co giật, sốt cao liên tiếp , có hội chứng màng não rõ từ đầu… Tuy nhiên, những trường hợp này thường là do không được theo dõi kỹ từ đầu, khi phát hình thành bệnh đã ở thời đoạn nặng.

1.2. Thời kỳ toàn phát

– Hội chứng nhiễm khuẩn – nhiễm độc: Biểu hiện sốt thường nhiều chủng loại , có thể sốt nhẹ về chiều hoặc là sốt cao liên tiếp , sốt chao đảo … dĩ nhiên các diễn tả nhiễm độc lao rõ và cơ thể gầy yếu, suy kiệt nhanh.

– Hội chứng màng não: Xuất hiện thong thả , ngày càng rõ và vừa đủ hơn. Nhức đầu âm ỉ thư­ờng xuyên, đôi khi nhức đầu dữ dội. Có triệu chứng tăng kích thích, sợ ánh sáng, tăng trương lực cơ… Khám thấy dấu hiệu màng não (+).

– Các triệu chứng tổn thương thần kinh khu trú: hay gặp nhất là hội chứng nền, diễn tả bằng các triệu chứng tổn thư­ơng các dây thần kinh sọ não vùng nền não, nhất là các dây II, III, IV, VI, VII, VIII…. Nặng hơn có thể thấy tổn thư­ơng các dây IX, X, XI… hoặc liệt nửa người, liệt tứ chi…

– Nếu không được điều trị kịp thời, sẽ có rối loạn ý thức , bán hôn mê, hôn mê và tử trận .

– Những thay đổi về dịch não tuỷ là rất có ý nghĩa chẩn đoán : Dịch não tuỷ đặc biệt mầu vàng chanh, sánh, tế bào vài trăm (thường 200 – 500) tế bào /ml, lympho chiếm ưu thế (70 – 90%). Protein tăng 2-3 g/l, đ­ường và muối giảm vừa phải. Một số trường hợp nặng, điều trị muộn… khi để lắng dịch não tuỷ sau 24 – 48 giờ, sẽ có hình váng dù. Cấy dịch não tuỷ có thể thấy trực khuẩn lao…

2. Phân thể loại bệnh theo lâm sàng

– Viêm màng não lao thể nền não: Là thể hay gặp nhất 40 -70%, có diễn tả viêm màng não lao và triệu chứng tổn thư­ơng các dây thần kinh sọ não vùng nền não.

– Viêm màng não – não: 15 -25%, diễn tả viêm màng não và tổn thương não do lao.

– Viêm màng não lao đơn thuần : 10% th­ường là các trường hợp được chẩn đoán sớm, có thay đổi dịch não tuỷ theo hướng viêm màng não lao.

– Viêm màng não – tuỷ: Ít gặp.

– Thể giống nhiễm khuẩn huyết: Thường gặp ở người già , sức đề kháng kém.

– Thể giả u…

CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán chứng thực

– Lâm sàng

+ Khởi phát thong thả , có hội chứng nhiễm độc lao.

+ Hội chứng màng não: (+)

+ Thường có diễn tả tổn thư­ơng dây thần kinh sọ não vùng nền não (dây II, III, IV, VI, VII…).

+ Thường có tiền sử hoặc đang mắc lao.

– Xét nghiệm

+ Xét nghiệm phổ biến : Bạch cầu máu ngoại vi thường không tăng, tỷ trọng Lympho bào tăng, Tốc độ máu lắng thường tăng, Mantoux (+)…

+ Dịch não tuỷ: Rất có ý nghĩa trong chẩn đoán (nh­ư diễn tả ở trên, 5.1.2.).

+Soi đáy mắt: Đôi khi thấy được củ lao (củ Bouchut: là những hạt màu trắng, kích cỡ làng nhàng bằng 1/4 đường kính gai thị, có thể thấy 1 hoặc vài củ), thường thấy khi viêm màng não lao dĩ nhiên lao kê. Đây là những củ lao ở vùng gai thị, mặc dù có thể chưa có lao màng não dĩ nhiên . Sự có mặt của củ Bouchut sẽ rất có trị giá chẩn đoán viêm màng não – não do lao nếu có dĩ nhiên thay đổi dịch não tuỷ có tăng lympho bào.

+ Chụp cắt lớp vi tính: Đôi khi thấy đư­ợc củ lao ở não (khi cắt lớp mỏng).

+Cấy tìm trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ: Có trị giá chẩn đoán quyết định khi (+). Tuy nhiên tỷ trọng nuôi cấy trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ th­ường thấp.

+ Tìm kháng thể kháng lao trong huyết thanh và trong dịch não tuỷ: Ít trị giá trong chẩn đoán .

+ Tìm kháng nguyên lao trong huyết thanh và trong dịch não tuỷ: Rất có trị giá chẩn đoán nếu thấy kháng nguyên lao trong dịch não tuỷ.

+ Kỹ thuật PCR phát hiện ADN trực khuẩn lao trong dịch não tuỷ: Rất có trị giá .

+ Các công nghệ kinh điển còn diễn tả nhiều xét nghiệm không đặc hiệu, nhưng có trị giá giúp gợi ý chẩn đoán (như nghiệm pháp Bromua, v.v…). Hiện nay các công nghệ này ít được sử dụng.

2. Tiên lượng, phát triển và di chứng

– Tiên lượng: thường dựa dẫm vào các nhân tố :

+ Tuổi: trẻ dưới 3 tuổi hoặc người già có tiên đoán nặng.

+ Ổ lao nguyên phát: Lao thâm nhiễm , thường nhẹ.Lao kê, thường nặng.

+ Thời gian phát hiện và điều trị .

+Các thể bệnh viêm màng não – não, viêm màng não – tuỷ, thể giả u… thường nặng.

– Tiến triển

– Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và trực khuẩn lao không kháng thuốc: Sau 2 – 4 tuần điều trị người bệnh hết sốt, sau 6 – 8 tuần hết hội chứng màng não, sau 2 – 4 tháng dịch não tuỷ mới quay về bình thường .

– Chẩn đoán, điều trị muộn hoặc do trực khuẩn lao kháng thuốc: Sốt tăng hơn, mạch không đều, suy hô hấp, tắc l­uư phiên dịch não tuỷ, phù não, hôn mê và tử trận .

– Di chứng: viêm màng não lao thường gây ra nhiều di chứng nặng:

+ Tổn thương thần kinh không hồi phục : Gây triệu chứng liệt khu trú, lác mắt, mù, bán manh…

+ Dày dính màng não, viêm não thất, tắc l­ưu phiên dịch não tuỷ và não nư­ớc.

+ Rối loạn thần kinh , thiểu năng trí tuệ .

+ Động kinh.

+ Rối loạn nội tiết và dinh d­ưỡng do tổn th­ương vùng dư­ới đồi, tuyến yên gây đái nhạt, béo tốt …

+Các di chứng do tai biến điều trị thuốc chống lao kéo dài như­ điếc, rối loạn tiền đình…

ĐIỀU TRỊ

 

1. Nguyên tắc điều trị

– Điều trị sớm, tại bệnh viện.

– Phối hợp kháng sinh chống lao liều cao ngay từ đầu, đủ liều, kéo dài, đủ phác đồ, theo dõi tác dụng phụ của thuốc.

– Nâng cao sức đề kháng toàn thân, hòa hợp theo dõi chống biến chứng, di chứng…

2. Điều trị thuốc kháng lao

– Về chế độ , điều trị như đối với lao toàn bộ , nhưng thường phải sử dụng các phác đồ mạnh (hòa hợp 3 – 4 loại thuốc kháng lao).

– Phác đồ 4 thuốc thường là: Streptomyxin + isonazid + rifampyxin + pyrazinamid (hoặc ethambutol). Phác đồ 3 thuốc thường là: Streptomyxin + isonazid + rifampyxin hoặc streptomyxin + isonazid + ethambutol…

– Thời gian điều trị tiến công phổ biến làng nhàng 2 – 4 tháng tại bệnh viện (cho đến khi dịch não tuỷ bình ổn , gần trở về bình thường ).

– Liều lượng thuốc lao:            

Rifampyxin:     10 mg/kg/24 giờ

Isonazid:         5 – 10 mg/kg/24 giờ

Pyrazinamid:   30 – 40 mg/kg/24 giờ

Streptomyxin: 15 mg/kg/24 giờ

Ethambutol:    15 – 25 mg/kg/24 giờ.

– Thời gian điều trị bảo trì (tại gia đình, đơn vị ): Giống như các phác đồ chống lao phổi, nhưng thường phải kéo dài thêm 2 tháng nữa.

– Vấn đề đưa thuốc kháng xả thân dịch não tuỷ: Hiện nay có nhiều loại thuốc chống lao ngấm tốt vào dịch não tuỷ. Do vậy, toàn bộ không có công năng đưa thuốc kháng xả thân dịch não tuỷ. Tuy nhiên, những tr­ường hợp nặng, điều trị muộn, đã có biến chứng dày dính màng não… có thể đ­a liều nhỏ (ngư­ời lớn: 0,05 – 0,07 g/1lần) streptomyxin vào dịch não tuỷ.

3. Điều trị chế độ triệu chứng

– Corticoid liệu pháp: Dùng hòa hợp thuốc kháng lao trong những tr­ờng hợp nặng, điều trị muộn, đã có biến chứng hoặc dịch não tuỷ có Protein cao > 2 g/lit. Thường dùng loại uống (Cortancyl), liều làng nhàng (liều mở màn với người lớn thường là 30-45 mg/24 giờ trong ngày đầu), giảm dần ( thường 7 – 14 ngày giảm đi 5 mg) và kéo dài (thời gian điều trị làng nhàng 1,5 – 2 tháng). Tuỳ theo tình tiết của dịch não tuỷ mà giảm liều hoặc bảo trì liều Corticoid. Khi liều Cortancyl còn 5 – 15 mg thì kéo dài 10 -15 ngày thì ngừng.

– Chống phù não (như đối với viêm màng não mủ)

– Tăng cường dinh dưỡng, truyền đạm, máu, vitamin…

– Ngăn ngừa và theo dõi tác dụng phụ của thuốc chóng lao: Khi sử dụng các thuốc chống lao thường cho thêm các thuốc bảo kê tế bào gan (fortec, eganin…), vitamin B6 (cho liều bằng 1/10 liều isonazid), liên tục theo dõi xét nghiệm tác dụng gan, thận và phản ứng dị ứng với thuốc lao.

– Vệ sinh cá nhân , chống loét…

Item :183

Viêm màng não (VMN) lao hay thường được gọi là “lao màng não” là một thể bệnh lao hậu tiên phát (trước đây gọi “lao thứ phát”) do trực khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra. Biểu hiện lâm sàng là hội chứng nhiễm độc lao kèm theo hội chứng màng não và hay có tổn thương vùng nền não.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM MÀNG NÃO DO LAO
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc