Nhập từ khóa tìm kiếm

ĐAU THẦN KINH TỌA

ĐAU THẦN KINH TỌA

 

1. ĐỊNH NGHĨA

  • Đau thần kinh tọa được mô tả thông tin bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân , mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.

  • Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi), tỷ lệ nam cao hơn nữ.

2. NGUYÊN NHÂN

  • Tổn thương rễ thần kinh thường gặp nhất (trên 90%), còn lại tổn thương dây và/hoặc đám rối thần kinh . Nguyên nhân hàng đầu gây chèn lấn rễ thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm (thường gặp nhất là đĩa đệm L4-L5 hoặc L5-S1 gây chèn lấn rễ L5 hoặc S1 tương ứng); trượt đốt sống; vôi hóa cột sống thắt lưng , hẹp ống sống thắt lưng . Các nhóm nguyên do do vôi hóa này có thể cấu kết với nhau.

  • Các nguyên do hiếm gặp hơn: viêm đĩa đệm đốt sống, tổn thương thân đốt sống (thường do lao, vi khuẩn, u), chấn thương, mang thai…

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

3.1.1. Lâm sàng

  • Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân , mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân. Tùy theo địa điểm tổn thương mà mô tả thông tin trên lâm sàng có đặc biệt : Tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân; tổn thương rễ L5 đau lan tới mu bàn chân tận hết ở ngón chân cái (ngón I); tổn thương rễ S1 đau lan tới lòng bàn chân (gan chân) tận hết ở ngón V (ngón út). Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng , chỉ đau dọc chân. Triệu chứng đau dọc của dây thần kinh tọa quan trọng nhất trong chẩn đoán xác định .

  • Đau có thể liên tiếp hoặc từng cơn, giảm khi nằm nghỉ ngơi , tăng khi đi lại nhiều. Trường hợp có hội chứng chèn lấn : tăng khi ho, rặn, hắt xì hơi , có thể yếu cơ (khó kiễng chân, khó đứng trên đầu ngón chân). Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế đi lại (đi lại âu sầu , khó cúi), có thể có tư thế giảm đau, co cứng cơ cạnh cột sống.

  • Một số nghiệm pháp

    • Hệ thống điểm đau Valleix (ấn dọc đường đường đi của thần kinh tọa có các điểm đau chói); tín hiệu chuông bấm (ấn ngón cái giữa các mỏm gai L4-L5 hoặc L5-S1 gây đau lan theo rễ thần kinh )

    • Dấu hiệu Lasègue dương tính (người bệnh nằm ngửa, người làm nghiệm nâng chân lên cao, duỗi thẳng chân, gây đau dọc dây thần kinh tọa, hạ thấp chân trở lại làm đau giảm hoặc mất).

    • Các tín hiệu khác có giá trị tương đồng tín hiệu Lasègue: tín hiệu Chavany (người bệnh nằm ngửa như làm nghiệm pháp Lasègue vừa nâng vừa dạng chân sẽ gây đau); tín hiệu Bonnet (người bệnh nằm ngửa, nâng chân và khép đùi từng bên một gây đau).

    • Phản xạ gân xương: Phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất trong tổn thương rễ S1.

3.1.2. Cận lâm sàng

  • Các chỉ số huyết học, sinh hóa phổ biến không có đổi mới và ít quan trọng phải làm trong trường hợp đau do nguyên do cơ học như thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên một số xét nghiệm có thể quan trọng để loại bỏ những bệnh lý như viêm nhiễm, ác tính.

  • Chụp X quang quy ước cột sống thắt lưng : Ít có giá trị chẩn đoán nguyên do . Đa số các trường hợp X quang quy ước đơn giản hoặc có tín hiệu vôi hóa cột sống thắt lưng . Chỉ định chụp nhằm khảo tình hình đĩa đệm đốt sống nhằm loại bỏ một số nguyên do (viêm đĩa đệm đốt sống, tình hình hủy đốt sống do ung bứu …)

  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống thắt lưng : Đây là khoa học chẩn đoán hình ảnh quan trọng và có giá trị nhất nhằm xác định đúng đắn dạng tổn thương cũng như địa điểm khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm và phát hiện các nguyên do ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …).

  • Chụp CT-scan: chẩn đoán thoát vị đĩa đệm bằng CT thường kém đúng đắn hơn MRI song có thể được chủ trị khi không có điều kiện chụp MRI.

  • Điện cơ: giúp phát hiện và mô tả thông tin tổn thương các rễ thần kinh

3.2. Chẩn đoán phân biệt

Cần phân biệt với các trường hợp giả đau thần kinh tọa

  • Đau thần kinh đùi, đau thần kinh bì đùi, đau thần kinh bịt

  • Đau khớp háng do viêm, hoại tử, vôi hóa , chấn thương

  • Viêm khớp cùng chậu, viêm, áp xe cơ thắt lưng chậu

4. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc chữa trị

  • Điều trị theo nguyên do (thường gặp nhất là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng )

  • Giảm đau và phục hồi đi lại nhanh

  • Điều trị nội khoa với những trường hợp nhẹ và vừa

  • Can thiệp ngoại khoa khi có những biến chứng liên quan đến đi lại , cảm giác .

  • Điều trị giải ép cột sống cấu kết chuyên khoa ung bướu trong trường hợp đau thần kinh tọa do nguyên do ác tính.

4.2. Điều trị chi tiết

4.2.1. Nội khoa

  1. Chế độ nghỉ ngơi :

Nằm giường cứng, tránh võng hoặc ghế bố, tránh các động tác mạnh đột ngột , mang vác nặng, đứng, ngồi quá lâu.

  1. Điều trị thuốc:

  • Thuốc giảm đau. Tùy mức độ đau mà sử dụng đơn thuần các hoặc phối hợp các thuốc giảm đau tiếp sau đây

  • Giảm đau đơn thuần : paracetamol (Efferalgan, Tylenol, Panadol) 500-650 mg x 3-4 lần/ngày; hoặc paracetamol cấu kết với opiad nhẹ như codein, tramadol (Efferagan codein, Ultracet, v.v.) 2-4 viên/ngày.

  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Tùy đối tượng người bệnh , có thể dùng các NSAID không chọn lựa hoặc thuốc ức chế chọn lựa COX-2, chẳng hạn : Ibubrofen (400 mg x 3-4 lần/ngày), naproxen (500 mg x 2 lần/ngày, diclofenac (75-150 mg/ngày), piroxicam (20 mg/ngày), meloxicam (15 mg/ngày), celecoxib (200 mg/ngày), etoricoxib (60 mg/ngày). Cần chăm chú các tính năng phụ trên đường tiêu hóa, thận, tim mạch. Để giảm nguy cơ tiêu hóa (đặc biệt khi sử dụng các NSAID không chọn lựa ) nên chăm chú sử dụng phối hợp với 1 thuốc kiểm soát an ninh dạ dày như PPI.

  • Tramadol tiêm bắp 100 mg x 2-3 lần/ngày (không thực sự 300 mg/ngày)

  • Trong trường hợp đau nhiều có thể cần phải dùng đến các chế phẩm thuốc phiện như morphine.

  • Thuốc giãn cơ: Tolperisone (100-150 mg x 3 lần uống/ngày); eperisone (50 mg x 2-3 lần/ngày), diazepam, …

  • Các thuốc khác: Khi người bệnh có đau nhiều, đau kinh niên có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:

+ Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên mở đầu bằng liều thấp)

  • Pregabalin (Lyrica, Synapain 75mg): 150-300 mg/ngày (nên mở đầu bằng liều thấp)

  • Các thuốc khác: vitamin 3B, methycobal

  • Tiêm ngoài màng cứng hoặc tiêm cạnh cột sống corticosteroid: Mục đích giảm đau do rễ trong bệnh thần kinh tọa, tuy vậy hiệu suất cao giảm đau ngắn hạn.

  1. Vật lý trị liệu:

  • Massage liệu pháp: Có ích đối với đau thần kinh tọa vì làm tăng tuần hoàn máu, giãn cơ, và kích thích các endorphin.

  • Thể dục trị liệu: Những bài tập kéo giãn hoặc ấn cột sống, aerobic giúp tăng cường sức mạnh cột sống, khối cơ, dây chằng và gân.

4.2.2. Các thủ thuật can thiệp lấn chiếm tối thiểu

  • Các thủ thuật chữa trị can thiệp tối thiểu cốt yếu là các biện phdẫn giải áp đĩa đệm qua kim chọc. Mục địch để lấy hoặc làm tiêu đơn vị từ vùng trọng điểm đĩa đệm để gia công giảm áp lực chèn lấn của đĩa đệm thoát vị đối với rễ thần kinh .

  • Các khoa học này chỉ áp dụng cho những thoát vị đĩa đệm dưới dây chằng, tức chưa lọt qua dây chằng dọc sau.

  • Các khoa học được sử dụng gồm: khoa học tiêm chất chymopapain làm tiêu nhân đệm, khoa học giải ép plasma (tạo hình nhân đệm) sử dụng sóng cao tần.

4.2.3. Điều trị ngoại khoa

  • Chỉ định khi chữa trị nội khoa thất bại, những trường hợp có chèn lấn nặng (hội chứng đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới…).

  • Tùy theo tình hình thoát vị, trượt đốt sống hoặc u chèn lấn cũng như điều kiện khoa học cho phép mà sử dụng các qui định phẫu thuật đặc biệt (nội soi, sóng cao tần, vi phẫu hoặc mổ hở, làm vững cột sống). Hai qui định phẫu thuật thường sử dụng:

    • Mổ Bụng lấy nhân đệm: Cắt bỏ một phần nhỏ đĩa đệm thoát vị gây chèn lấn thần kinh . Chỉ định sau khi chữa trị đau 4-6 tuần không hiệu suất cao . Nếu người bệnh đã có biến chứng đi lại và cảm giác nặng, cần phẫu thuật sớm hơn. Có khoảng 90-95% người bệnh giảm đau sau thủ thuật này.

    • Mổ Bụng cắt bản sống: Chỉ định đối với đau thần kinh tọa do hẹp ống sống. Mổ Bụng cắt bỏ một phần nhỏ xương hoặc đĩa đệm chèn lấn rễ thần kinh . Có khoảng 70-80% người bệnh giảm đau sau thủ thuật này.

5. THEO DÕI VÀ QUẢN LÝ

  • Đau thần kinh tọa do các nguyên do vôi hóa hay bệnh lý đĩa đệm, hẹp ống sống sau chữa trị nội khoa hoặc phẫu thuật có tiên đoán tốt. Tuy nhiên, có biểu hiện tái phát nên cần các giải pháp kiểm soát an ninh cột sống cấu kết .

  • Nếu do các nguyên do ác tính tại chỗ hoặc di căn, cần cấu kết chữa trị ung bứu (hóa trị, xạ trị), tuy vậy tiên đoán dè dặt.

  • Nên mang đai lưng sau phẫu thuật ít ra 01 tháng khi đi lại hoặc ngồi lâu.

  • Tái khám định kỳ sau chữa trị nội khoa hoặc ngoại khoa theo hẹn.

  • Phòng bệnh:

    • Giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu hoặc lái xe , có thể mang đai lưng trợ giúp .

    • Tránh các động tác mạnh đột ngột , sai tư thế , mang vác nặng.

    • Luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh động khối cơ lưng, ngăn ngừa đau thần kinh tọa tái phát.

 

Item :240

Đau thần kinh tọa được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.Thường gặp đau thần kinh tọa một bên, ở lứa tuổi lao động (30-50 tuổi), tỷ lệ nam cao hơn nữ.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

ĐAU THẦN KINH TỌA
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc