Nhập từ khóa tìm kiếm

CÁC PHẢN ỨNG QUÁ MẪN VỚI VẮC XIN

CÁC PHẢN ỨNG QUÁ MẪN VỚI VẮC XIN

 

ĐẠI CƯƠNG

– Tỷ lệ các bức xúc không mong muốn do vắc xin chao đảo trong khoảng 4,8 – 83 ca/ 100.000 liều vắc xin, trong đó, tỷ lệ các bức xúc dị ứng là khoảng 1 / 50.000 – 1 / 100.000 liều tiêm vắc xin. Vắc xin và các bộ phận tá dược đều có thể gây ra các chức năng không mong muốn. Những vắc xin có bộ phận bao gồm trứng hoặc gelatine thì bức xúc dị ứng thường nặng và số lần hình thành các bức xúc dị ứng cũng cao hơn .

– sốc phản vệ rất hiếm khi xảy ra,chỉ khoảng 1 / 1.000.000 liều dùng. Các mô tả bức xúc phụ do vắc xin rất nhiều chủng loại nhưng hồ hết khu trú tại chỗ tiêm và là kết quả của công đoạn viêm không đặc hiệu do các bộ phận trong vắc xin như muối nhôm. Hiện chưa có bằng cớ cho thấy có tăng nguy có dị ứng vắc xin ở những người có cơ địa dịứng (atopy).

Tần suất hình thành các chức năng phụ của một số vắc xin thông thường

Vắc xin

Phản ứng phụ/100000 liều

Influenza

3

Hepatitis B

11,8

Sởi – quai bị – rubella

16,3

Bạch hầu – ho gà – uốn ván

12,5

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.

1. Phản ứng ngay thức thì /qua trung gian IgE

– Các tín hiệu của bức xúc dị ứng ngay thức thì sau tiêm/uống vắc xin thường nổi trội là các biểu hiện toàn thân cấu kết với các mô tả trên da như ban đỏ, phù Quincke, mày đay, các biểu hiện đường hô hấp như viêm mũi – kết mạc hoặc cơn co thắt phế quản và các biến chứng tim mạch với mô tả mỏi mệt , xay xẩm , tụt áp huyết và thậm chí người bệnh có thể rơi vào tình trạng sốc trong vòng vài phút tiêm/uống vắc xin.

– Các biểu hiện của sốc phản vệ: Các bức xúc phản vệ thường xảy ra trong vòng 4 giờ sau tiêm vắc xin bao gồm các biểu hiện sau:

+ Biểu hiện trên da: mày đay, phù mạch (phù Quincke), ngứa và ban giãn mạch

+ Đường hô hấp: ngạt mũi, chảy mũi, sung huyết niêm mạc mũi, tiếng thở rít do phù nề hầu họng và thanh quản hoặc các biểu hiện ở đường hô hấp dưới như khò khè, thở rít, tức nặng ngực, thở nông, nặng có thể suy hô hấp.

+ Tim mạch: hạ áp huyết , nhịp tim nhanh, da tái nhợt, nặng có thể ngừng tim

+ Biểu hiện bao tử ruột: nôn, buồn nôn, đau quặn bụng, nặng có thể đại tiểu tiện không tự chủ.

Chú ý: Nghi ngờ sốc phản vệ khi có ít nhất một biểu hiện hoặc tín hiệu trong số 4 mô tả tại các cơ quan trên.

– Dị ứng với các bộ phận của vắc xin có vai trò khôn cùng cần thiết , đặc biệt là các vắc xin được nuôi cấy trong môi trường protein từ trứng, men bia rượu và gelatine. Các bộ phận khác trong vắc xin như kháng sinh, các chất bảo quản, một mực , các bộ phận nhiễm bẩn như latex cũng có thể là yếu tố kích phát hoặc là nguyên cớ của bức xúc dị ứng. Tuy nhiên, các protein trứng, gelatine và latex vẫn là nguyên cớ thường xuyên nhất của các bức xúc dị ứng ngay thức thì .

Phân loại các bức xúc qua trung gian miễn nhiễm liên quan vắc xin

Phân loại theo hiệ tượng miễn nhiễm

Biểu hiện lâm sàng

Phản ứng qua trung gian IgE

SPV, mày đay, phù Quincke…

Phức hợp miễn nhiễm (IgG)

Viêm mạch, viêm cơ tim

Phản ứng giả dị ứng

Mày đay, phù Quincke, bức xúc giả phản

vệ (anphylactoid), rối loạn bao tử ruột…

Phản ứng qua lympho T

Ngoại ban, ban mụn mủ cấp toàn thân (AGEP), hồng ban nhiều chủng loại ….

Tự miễn/viêm

Giảm tiểu cầu, Viêm mạch, viêm khớp dạng thấp, Sacoidosis, Hội chứng Reiter,

Hội chứng Guillain-Barré, bọng nước…

2. Các bức xúc tại chỗ và quá mẫn chậm

– Các bức xúc tại chỗ: Các bức xúc chậm với vắc xin thường mô tả tại chỗ tiêm. Các bức xúc này không được xếp vào nhóm các bức xúc dịứng mà thường là kết quả của bức xúc viêm không đặc hiệu do các bộ phận như muối nhôm hoặc các bộ phận vi sinh vật gây ra hay nói một cách khác là các yếu tố hoạt hóa.

– Hiện tượng Arthus: Phức hợp kháng nguyên kháng thể được hình thành do tình trạng dư thừa kháng nguyên lắng đọng trên thành mạch và tinh vi này gây hoạt hóa bổ thể và tăng sự xâm nhiễm của các bạch cầu hạt đa nhân và với tình trạng hủy hoại mô. Các bức xúc này thường tiến triển sau 6 –12 giờ với sự có mặt của các kháng thể ở nồng độ cao hoặc thậm chí sau vài ngày như bệnh huyết thanh. Hậu quả của công đoạn viêm cấp tính có thể dẫn đến sự hủy hoại công ty . Một số biểu hiện có hiệ tượng giống bệnh huyết thanh là viêm khớp và sốt.

– Các bức xúc quá mẫn chậm: Các bức xúc qua trung gian tế bào lympho T thường mô tả dạng ezema tại chỗ, khởi phát sau từ 2- 8 giờ cho đến 2 ngày sau chủng vắc xin. Đôi khi bức xúc cũng có thể lan rộng hơn và mô tả toàn thân như hồng ban nhiều chủng loại , hội chứng AGEP với mô tả sốt cao, ban mụn mủ cấp tình toàn thân sau tiêm vắc xin.

– Các mô tả sưng đau tại chỗ cũng có thể hình thành và lan rộng tuy vậy thường tự rút lui từ 2 – 4 ngày mà không để lại biến chứng gì. Trong những trường hợp này thì không có chống chủ trị tiêm vắc xin Tiếp nối . Các vắc xin sau đây thường gây ra các bức xúc tại chỗ nặng như: vắc xin phế cầu đa giá, cúm, ho gà và đặc biệt là vắc xin phối hợp bạch hầu và độc tố uốn ván cũng tương tự viêm gan siêu vi B. Đáp ứng miễn nhiễm đối với uốn ván dẫn đến các chức năng phụ tại chỗ gặp khoảng 80% ở người lớn. Khoảng 2% số trẻ mỏ chủng vắc xin phối hợp ho gà và uốn ván (DTaP) có bức xúc tại chỗ.

CHẨN ĐOÁN

– Một số thắc mắc cần thiết cần được mô tả trong quá trình khai hoang và thăm khám người bệnh có chức năng phân loại bức xúc . Các thắc mắc này được khai hoang nhằm xác định thời gian khởi phát biểu hiện sau dùng vắc xin, mô hình thương tổn như: mày đay, phù Quincke hay sốc phản vệ, ban mụn mủ…Tổn thương tại chỗ hay toàn thân?

– Phân biệt bức xúc quá mẫn nhanh và chậm ở người bệnh dị ứng vắc xin là cần thiết vì các bạn phải lựa chọn xét nghiệm thích hợp để chẩn đoán , lựa chọn điều trị .

1. Đối với bức xúc quá mẫn nhanh:

– Test lẩy da với vắc xin và các bộ phận của vắc xin hoặc phát hiện IgE đặc hiệu trong máu có thể có vai trò quan trong để xác định nguyên cớ gây dị ứng.

– Đối với người bệnh có mô tả bức xúc nhanh qua trung gian IgE, xét nghiệm dị ứng được chủ trị nếu người bệnh cần tiếp diễn tiêm vắc xin nghi vấn gây bức xúc . Tuy nhiên các bạn cũng cần biết một điều cần thiết là các test dị ứng trong chẩn đoán tình trạng quá mẫn với vắc xin không được chuẩn hóa và không nhiều trị giá . Khi tiến hành test, vắc xin phải còn nguyên lành và phải cùng nhà phát hành để hứa hẹn tính vừa đủ và hứa hẹn các bộ phận tương tự trong vắc xin.

– Test da được tiến hành theo lời khuyên theo chỉ dẫn giống cho các bệnh dị ứng khác. Do tình trạng kích ứng cao của test với vắc xin gây ra bức xúc dương tính giả, test nội bì với nồng độ không pha loãng nên được bỏ dở do đặc tính này. Hơn nữa, các bức xúc tại chỗ thường xảy ra với hồ hết các vắc xin với nồng độ 1/10 do vậy trường hợp này cũng Chưa hẳn là bức xúc dị ứng.

– Trong trường hợp mẫn cảm với hợp chất của vắc xin được loại bỏ , người bệnh có bức xúc quá mẫn nhanh có thể được dùng lại vắc xin, tuy vậy phải được theo dõi một cách lưu ý của bác sỹ chuyên khoa và tại trọng điểm có thể cấp cứu sốc phản vệ.

Sơ đồ: Test da chẩn đoán dị ứng vắc xin

Chú ý: Xét nghiệm nội bì với vắc xin nồng độ pha loãng 1/10 có thể gây dương tính giả do tình trạng kích ứng.

2. Đối với dị ứng chậm:

Test áp là chủ trị cốt yếu khi người bệnh có mô tả dị ứng chậm mô tả toàn thân. Tuy nhiên không có trị giá tiên đoán và độ nhạy khá thấp.

ĐIỀU TRỊ

1. Điều trị bức xúc tại chỗ

– Chườm đá tại chỗ tiêm.

– Nếu người bệnh đau nhiều có thể chủ trị paracetamol hoặc ibuprofen.

+Paracetamol: 15 mg/kg/liều uống mỗi 4-6 giờ khi cần ở trẻ mỏ , 650 mg/ liều uống mỗi 4-6 giờ khi cần ở người lớn.

+ Ibuprofen: 5-10 mg/kg/liều uống mỗi 6-8 giờ khi cần.

– Nếu có mô tả dị ứng, ngứa tại chỗ có thể sử dụng kháng histamine đường uống.

+Chlorpheniramine : người lớn 4 mg /4-6 giờ. Tổng liều < 24 mg/ngày. 2-12 tuổi: 0.35mg/kg/24h

+Fexofenadine : người lớn 60mg/ viên x 2 viên/ ngày chia 2 lần, trẻ mỏ 6-11 tuổi: 60mg/ngày

+Fexofenadine 180 mg/viên, người lớn và trẻ mỏ >12 tuổi : 1 viên/ ngày

– Nếu các biểu hiện thuyên giảm, theo dõi người bệnh ít nhất 30 phút tiếp theo.

2. Điều trị các bức xúc phản vệ

– Điều trị các bức xúc phản vệ nhẹ: Các mô tả thường xuyên là mày đay và phù mạch (Quincke). Thuốc được lựa chọn là kháng histamine ( như trên).

Nếu biểu hiện nặng, toàn thân quan tâm đến dùng thêm corticosteroid: prednisone hoặc prednisolone hoặc methylprednisolone uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch 40 – 60 mg/ngày (ở người lớn) hoặc 1mg/kg/ngày (ở trẻ mỏ ) trong 5 -7 ngày

– Điều trị sốc phản vệ do vắc xin: Tham khảo phần bài sốc phản vệ.

HƯỚNG DẪN TIÊM VACCIN Ở NGƯỜI CÓ TIỀN SỬ DỊ ỨNG

1. Quá mẫn ngay thức thì /bức xúc qua trung gian IgE

– Một hiệ tượng chung đặc biệt là phải mô tả nguy cơ và ích lợi của từng trường hợp , chừng độ nặng của bức xúc dị ứng và ý định cần thiết phải dùng vắc xin cho người bệnh . Những qui tắc sau đây cần được quan tâm đến để có thể đưa ra quyết định sử dụng vắc xin bình an :

+ Lựa chọn các chế phẩm vắc xin không có kháng nguyên nghi vấn gây dị ứng nếu có sẵn: ví dụ như vắc xin không có gelatine.

+ Nếu các xét nghiệm chẳng thể tóm lại được nguyên cớ và các vắc xin phối hợp có nguy có cao gây dị ứng thì nên tiêm từng loại và vào các ngày đặc biệt .

+ Nếu test lẩy da âm tính, và người bệnh không có tiền sử dị ứng nặng với mô tả sốc phản vệ, vắc xin có thể được tiêm dưới sự đo lường ngặt nghèo của bác sỹ chuyên khoa và theo dõi người bệnh trong vòng 1 giờ sau tiêm.

+ Nếu test lẩy da âm tính mà tiền sử nghi vấn sốc phản vệ hoặc các bức xúc nặng khác, phác đồ sẽ được tiêm là 2 liều: liều đầu 10% vắc xin không pha loãng và sau 30 phút nếu không có bức xúc , liều 2 tiêm 90% còn lại và theo dõi trong vòng 1 giờ sau tiêm.

+ Nếu test lẩy da dương tính với vắc xin hoặc bộ phận của vắc xin và người bệnh có chủ trị tuyệt đối phải tiêm vắc xin, tiêm theo liệu pháp tăng liều dần theo lời khuyên của Học viện Nhi Khoa Hoa Kỳ có thể được quan tâm đến .

Liều tiêm tăng dần sau mỗi 15 đến 30 phút cho đến khi đạt liều tiêm hoặc cho đến khi xảy ra bức xúc phụ đầu tiên được phát hiện. Đối với một số trường hợp , dựa vào vào tiền sử, khoảng thời gian giữa các liều có thể được kéo dài hơn .

Phác đồ tiêm vắc xin nhiều mũi

Bước

Lượng vắc xin tiêm (mL)

Nồng độ

Khoảng thời gian (Phút)

1

0,05

1/10

15 – 30

2

0,05

1/1

15 – 30

3

0,1

1/1

15 – 30

4

0,15

1/1

15 – 30

5

0,2

1/1

15 – 30

Tổng

Tổng lượng vắc xin cần tiêm ~0,5 mL

Nồng độ không pha loãng

Theo dõi sau tiêm 60 phút

Chú ý: Nếu lượng vắc xin cần tiêm là 1 mL thì liều tiêm tiếp theo là 0,5 mL đểđạt tổng liều là xấp xỉ 1 mL.

– Trong trường hợp xảy ra bức xúc phụ trong quá trình tiêm với phác đồtăng dần, có hai lựa chọn cho bác sỹ lâm sàng:

+ Dừng tiêm vắc xin

+ Có thể vẫn tiếp diễn tiêm với liều tăng lên sau khi điều trị bằng kháng histamine hoặc corticosteroid liều thấp.

2. Dị ứng chậm

Đối với những người bệnh có bức xúc quá mẫn chậm, việc quyết định có tiếp diễn tiêm vắc xin nữa hay không dựa vào vào mô tả của bức xúc trước đây bởi vì test áp không có trị giá tiên đoán nguy cơ. Quyết định tiêm lại vắc xin nên được tiến hành dựa trên từng người bệnh , dựa vào vào chừng độ nguy hiểm của việc tiêm vắc xin. Những người bệnh có mô tả quá mẫn chậm hoặc tại chỗ thường được tiêm với nồng độ không pha loãng và với tổng liều cần tiêm trong một lần.

3. Tiêm vắc xin ở người bệnh có tiền sử dị ứng trứng (Ovalbumin)

Những trẻ mỏ bị dị ứng trứng nhưng có test lẩy da âm tính với vắc xinvẫn có thể dung nạp hoàn toàn với vắc xin ở liều tiêm dù có chứa Ovalbumin.

Nếu test lẩy da dương tính, cần mô tả yếu tố nguy cơ và ích lợi cũng tương tự sựcần thiết phải tiêm vắc xin, nếu buộc phải , người bệnh nên được tiêm với phác đồ2 liều nếu vắc xin đó có chứa protein trứng cao hơn 1,2 μg/mL. Người bệnhđược điều trị trước với kháng histamin và steroid Tiếp nối được tiêm 1/10 tổng liều và Tiếp nối 30 phút nếu không có bức xúc , 9/10 liều còn lại sẽ được tiêm nốt.

Item :304

Tỷ lệ các phản ứng không mong muốn do vắc xin dao động trong khoảng 4,8 – 83 ca/ 100.000 liều vắc xin, trong đó, tỷ lệ các phản ứng dị ứng là khoảng 1 / 50.000 – 1 / 100.000 liều tiêm vắc xin. Vắc xin và các thành phần tá dược đều có thể gây ra các tác dụng không mong muốn.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

CÁC PHẢN ỨNG QUÁ MẪN VỚI VẮC XIN
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc