Nhập từ khóa tìm kiếm

VIÊM KHỚP THIẾU NIÊN TỰ PHÁT THỂ  VIÊM KHỚP VẨY NẾN

VIÊM KHỚP THIẾU NIÊN TỰ PHÁT THỂ VIÊM KHỚP VẨY NẾN

 

1. ĐẠI CƯƠNG

Viêm khớp vẩy nến là 1 bệnh được xếp vào nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Đó là bệnh lý câu kết tổn thương vẩy nến ở da hoặc móng và tình trạng viêm khớp ngoại biên, có tất nhiên tổn thương tại cột sống. Ở người lớn, có từ 5 đến 42% người bệnh vẩy nến có mô tả tổn thương viêm khớp, ở con trẻ tỉ lệ này thấp hơn nhiều. Tuổi thường gặp 9–12 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam với tỉ lệ 3:2. Biểu hiện ở khớp có thể sinh ra trước khi có các mô tả ở da (19%), hoặc song song (16%). 65% trường hợp có các mô tả ở da trước khi có viêm khớp với thời hạn nhàng nhàng là 1 0 năm. Cơ chế bệnh sinh của bệnh tới bây giờ vẫn chưa được biết tỉ mỉ , tuy nhiên 23,4% đến 71% trẻ bị vẩy nến có tiền sử trong gia đình có người bị bệnh . Bệnh có mối ảnh hưởng nghiêm ngặt với kháng nguyên bạch huyết cầu HLA – Cw6.

2. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

2.1. Biểu hiện ở khớp:

  • Viêm 1 hoặc vài khớp: thường viêm những khớp nhỏ ở bàn tay như khớp ngón xa, khớp ngón gần, có thể viêm khớp gối. Các khớp viêm không đối xứng. Thể này thường gặp ở nữ, chiếm tỉ lệ 55-70%
  • Ngón tay ngón chân sưng nề, đỏ như hình “khúc dồi”: có thể ở 1 hoặc nhiều ngón do tình trạng viêm lan tỏa phần mềm ngón tay
  • Viêm nhiều khớp đối xứng ít gặp. Thể này có mô tả viêm khớp giống viêm khớp dạng thấp nên dễ kết luận nhầm nếu không cẩn thận đến những tổn thương tất nhiên ở ngoài da. Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính.
  • Viêm khớp phá hủy khớp nhiều gây tàn tật : thể này hiếm gặp (3-5%) để lại di chứng nặng nề
  • Thể cột sống: Biểu hiện đau, hạn chế vận động cột sống dây lưng , viêm các điểm bám tận, viêm khớp cùng chậu. Thể này thường gặp ở nam giới. Tỷ lệ bị bệnh 5-33%. Có ảnh hưởng nhiều đến kháng nguyên bạch huyết cầu HLA – B27.

2.2. Biểu hiện ở ngoài da:

  • Tổn thương da là những mảng viêm đỏ, phủ nhiều lớp vẩy dễ bong, mầu trắng đục như nến. Thương tổn có kích thước nhiều chủng loại , có thể nhỏ vài mm hoặc lan rộng thành mảng. Vị trí tổn thương có thể ở mặt trước của chân, tay, những vùng tì đè, da đầu, những khe kẽ như nách, kẽ mông, nếp lằn dưới vú, thậm chí trong rốn.
  • Tổn thương ở móng: do tình trạng loạn dưỡng móng, mô tả mất mầu móng, dầy móng, lỗ rỗ như kim châm, có thể bong móng.
  • Tổn thương viêm mắt: mô tả viêm màng mạch nho, chiếm tỉ lệ 14 -17% trẻ viêm khớp vẩy nến

3. CẬN LÂM SÀNG

  • Các xét nghiệm mô tả tình trạng viêm: Tốc độ lắng máu, CRP có thể tăng cao trong thời đoạn tiến triển của bệnh. Tế bào máu ngoại vi thường không thay đổi , khi bị bệnh nhiều năm số lượng hồng cầu có thể giảm
  • Acid uric máu có thể tăng cao.
  • Yếu tố dạng thấp (RF) âm tính
  • Các kháng nguyên bạch huyết cầu : HLA B27 + trong những trường hợp viêm khớp vẩy nến thể cột sống. Kháng nguyên HLA Cw6 +
  • Xquang:

+ Hình ảnh bào mòn, khuyết xương ở các khớp ngón gần, ngón xa bàn tay, bàn chân

+ Với thể phá hủy khớp nhiều có thể thấy hình ảnh tiêu xương nhiều ở các xương ngón tay, ngón chân, hình ảnh xquang xương bị tổn thương giống như hình ảnh “bút chì cắm vào lọ mực” – “pencil – in – cup deformity”

+ Hình ảnh viêm dính khớp cùng chậu, xơ hóa các dây chằng cột sống giống như viêm cột sống dính khớp

  • Cạo Brocq vùng da bị tổn thương thấy triệu chứng lớp vẩy da xếp thành nhiều lớp, sau khi cạo hết lớp vẩy lộ ra những điểm chảy máu. Làm xét nghiệm phẫu thuật bệnh: thấy tình trạng tăng sinh tế bào thượng bì.

4. CHẨN ĐOÁN

4.1. Chẩn đoán xác định :

Chủ yếu nương tựa lâm sàng tổn thương da phối hợp với tổn thương khớp

4.2. Chẩn đoán nhận biết :

Trong những trường hợp tổn thương khớp sinh ra trước khi có các tổn thương da, cần kết luận nhận biết với các bệnh khớp khác

  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể 1 hoặc vài khớp: Cũng thường viêm các khớp nhỏ và nhỡ không đối xứng nhưng không có viêm các khớp ngón xa. Thường tiến triển thành viêm nhiều khớp (>5 khớp) sau 1 năm. Thường có kháng thể kháng nhân dương tính.
  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể nhiều khớp (> 5 khớp): viêm nhiều khớp có thuộc tính đối xứng, không có viêm các khớp ngón xa. Thường có nhân tố dạng thấp (RF) dương tính
  • Viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận: viêm khớp vẩy nến thể cột sống có mô tả lâm sàng về xương khớp giống với viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận. Dễ bị kết luận nhầm khi các mô tả ngoài da chưa sinh ra . Tỷ lệ HLA B27 dương tính trong bệnh viêm khớp thiếu niên tự phát thể viêm khớp và các điểm bám tận cao hơn trong viêm khớp vẩy nến.

5. ĐIỀU TRỊ

5.1. Thuốc chống viêm giảm đau không Steroid (NSAIDs):

Có thể công năng 1 trong các phương thuốc dưới đây

  • Aspirin: liều dùng: 75 – 90 mg/kg khối lượng /24h.
  • Ibuprofen: có thể chuyên dụng cho trẻ từ 6 tháng tuổi. Liều dùng: 35 mg/kg/24h (dạng viên), 45 mg/kg/24h (dạng siro) chia 3 lần.
  • Naproxen: chuyên dụng cho trẻ từ 2 tuổi, có cả dạng viên và dạng siro. Liều dùng: 15 mg/kg/24h chia 2 lần.
  • Meloxicam (Mobic 7,5mg): có thể chuyên dụng cho trẻ từ 2 tuổi, liều 0,25 mg/kg/24h. Liều tối đa 15 mg/24h
  • Celecoxib (Celebrex 200mg): có thể chuyên dụng cho trẻ từ 2 tuổi, liều 6-12 mg/kg/24h chia hai lần. Tuy nhiên chỉ nên sử dụng trong thời gian ngắn, việc sử dụng kéo dài thuốc này để điều trị cho trẻ cần cẩn trọng .
  • Corticoid ít được sử dụng để điều trị triệu chứng viêm khớp vẩy nến vì có nguy cơ làm nặng những tổn thương ở da. Có thể công năng tiêm corticoid tại những khớp sưng đau nhiều. Tuy nhiên việc công năng tiêm corticoid nội khớp phải rất cẩn trọng và phải ở những cơ sở vật chất y tế chuyên sâu về cơ xương khớp.

5.2. Thuốc chống thấp khớp tính năng chậm (DMARDs):

  • Methotrexat: có tính năng ức chế tổng hợp DNA, ức chế miễn nhiễm và chống viêm. Cho tới bây giờ vẫn là thuốc chống thấp khớp tính năng chậm số 1 được sử dụng để điều trị viêm khớp vẩy nến.
  • Liều: Viên 2,5mg, ống 10mg: 0,2–0,4 mg/kg khối lượng /tuần. Uống 1 lần độc nhất vào một ngày nhất mực trong tuần. Có thể tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch nếu không dung nạp được bằng đường uống. Hiệu quả điều trị thường đạt được sau 6 đến 8 tuần.
  • Cho thuốc chống nôn như Primperan uống hoặc tiêm bắp nếu người bệnh có buồn nôn.
  • Không nên điều trị phối hợp các thuốc salicylate và trimethoprim–sulphamethoxazole với methotrexat.
  • Bổ sung acid folic liều bằng liều Methotrexat nhằm giảm các tính năng ngoại ý mà không làm giảm tính năng điều trị .
  • Trong thời kỳ điều trị bằng Methotrexat cần phải liên tục kiểm tra các chỉ số sau: Công thức máu, tổng đối chiếu nước đái , ure, creatinin, bilirubin toàn phần, AST, ALT, phosphatase kiềm, albumin máu mỗi 2 tuần trong 3 tháng đầu điều trị Tiếp nối kiểm tra định kỳ hàng tháng. Chụp x quang phổi hàng năm. Năm năm một lần triển khai sinh thiết gan để phát hiện tình trạng xơ gan.
  • Cyclosporine (CYA): thuốc có tính năng ức lympho T-CD4 và ức chế interleukin 2 (IL-2). Được công năng cho vẩy nến thể nặng, khi sử dụng các phác đồ khác thất bại.
  • Liều: Neoral viên 25mg; 100mg, Sandimmune ống 10mg, 2–5 mg/kg khối lượng /24h. Nên mở đầu bằng liều thấp nhất, tăng dần liều cho đến khi đạt hiệu suất cao điều trị . CYA được đề xuất không nên sử dụng kéo dài. Một đợt điều trị chỉ 3-4 tháng Tiếp nối giảm dần liều rồi ngừng.
  • Tác dụng phụ: gây tăng huyết áp , độc với thận, liều cao gây hạ calci và magne máu. Chống công năng với những trường hợp suy thận. Theo dõi tính năng gan, thận và tế bào máu ngoại vi mỗi 2-4 tuần điều trị . Tránh sử dụng những thuốc ức chế miễn nhiễm điều trị viêm gan virus và tiêm vaccin phòng virus viêm gan trong thời gian điều trị CYA và sau khi ngừng thuốc 3-12 tháng tùy thuộc vào liều CYA
  • Các tác nhân sinh vật học : Etanercept (thuốc kháng TNF) là thuốc đang được nghiên cứu để sử dụng điều trị viêm khớp vẩy nến cho con trẻ . Năm 2004 thuốc được sử dụng lần trước tiên để điều trị vẩy nến ở người lớn. Hiện nay thuốc đang được Châu Âu và Mỹ cẩn thận công năng điều trị cho vẩy nến thể vừa và nặng ở con trẻ . Có nghiên cứu đã sử dụng điều trị vẩy nến cho con trẻ với thời hạn 48 tuần. Có thể phối hợp với MTX liều thấp
  • Liều: Etanercept Embrel ống 0,8mg/kg khối lượng /tuần (liều tối đa 50mg), tiêm dưới da.
  • Tác dụng phụ: Nhiễm trùng cơ hội . Trước khi điều trị nên kiểm tra loại bỏ lao, các nhiễm trùng tiềm tàng , xét nghiệm virus viêm gan.
  • Điều trị các tổn thương da theo công năng của chuyên khoa da liễu. Có thể phối hợp các thuốc bôi ngoài da và lý lẽ PUVA (uống Psoralen gây chạm màn hình ánh sáng Tiếp nối chiếu tia cực tím UVA). Các thuốc chống thấp khớp tính năng chậm ngoài tính năng với những tổn thương khớp cũng có tính năng với những tổn thương của da, khác biệt là MTX và các tác nhân sinh vật học .
  • Vật lý trị liệu: Cần được phối hợp điều trị sớm nhằm tránh tình trạng dính khớp, giúp trẻ hòa nhập với sinh hoạt hàng ngày càng sớm càng tốt.
  • Mổ Ruột chỉnh hình hoặc thay khớp nhân tạo trong trường hợp khớp bị phá hủy nặng.

6. TIÊN LƯỢNG

Hầu hết con trẻ bị bệnh vảy nến thường là thể nhẹ, chỉ cần điều trị tại chỗ là đủ. Tuy nhiên cũng nhiều trường hợp bệnh tiến triển nặng, phối hợp với tổn thương khớp, có kéo dài đến khi trưởng thành và bắt đề nghị điều trị những thuốc chống thấp khớp tính năng chậm.

Với những trẻ bị bệnh vảy nến tổng hợp nên có chương trình hướng nghiệp cho trẻ khi trưởng thành. Nên khuyên trẻ chọn những nghề công lao nhẹ nhàng (công tác văn phòng) tiên lượng bệnh sẽ cao hơn .

 

Item :218

Viêm khớp vẩy nến là một bệnh được xếp vào nhóm bệnh lý cột sống huyết thanh âm tính. Đó là bệnh lý kết hợp thương tổn vẩy nến ở da hoặc móng và tình trạng viêm khớp ngoại biên, có kèm theo tổn thương tại cột sống. Ở người lớn, có từ 5 đến 42% bệnh nhân vẩy nến có biểu hiện tổn thương viêm khớp.

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

VIÊM KHỚP THIẾU NIÊN TỰ PHÁT THỂ VIÊM KHỚP VẨY NẾN
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc