Nhập từ khóa tìm kiếm

Ý nghĩa của các chỉ số trong phiếu xét nghiệm men gan thường quy

Ý nghĩa của các chỉ số trong phiếu xét nghiệm men gan thường quy

 Gan là cơ quan có nhiều tính năng quan trọng như chuyển hóa các chất protid, glucid, lipid; là cơ quan chính phát triển protein (albumin, fibrinogen, các enzym quan trọng ,..) gan còn là nơi giúp thân thể thải độc và dự phòng nhiều chất, … vì thế gan có chức năng cực kì quan trọng và để bộc lộ tính năng gan, bây giờ thường làm các xét nghiệm sau :

  1. Enzym GOT, GPT, GGT huyết thanh

GOT, GPT, GGT là các enzym bàn bạc amin (transaminase), có nhiều ở các đơn vị của thân thể .

Trong các enzym bàn bạc amin, GOT và GPT có hoạt độ cao hơn cả và có phần mềm nhiều trong lâm sàng. GOT có nhiều ở tế bào cơ tim, GPT có nhiều ở tế bào nhu mô gan.

GOT (glutamat Oxaloacetat Transaminase) hoặc  AST (Aspartat transaminase)

 GPT (Glutama pyruvat  transaminase) hoặc ALT(Alanin transaminase).

Chúng xúc tác các bức xúc bàn bạc amin sau:

Aspartat + α-cetoglutarat < => Glutamat + Oxaloacetat

Alanin + α-cetoglutarat <=> Glutamat + Pyruvat

Xác định hoạt độ GOT, GPT cho phép bộc lộ chừng độ tổn thương (tiêu diệt ) tế bào nhu mô gan.

GGT (Gamma glutamyl transferase) : Chỉ số GGT bình thường xấp xỉ từ 8-58 UI/L ( Chỉ số GGT mức bình thường vào khoảng dưới 60 UI/L (nam 11-50 UI/L,  nữ 07-32 UI/L)

Vai trò chủ đạo của enzym này là để di chuyển amino acid qua màng. Mặc dù di chuyển amino acid qua vòng y-glutamyl tiêu tốn tích điện mất 3 ATP để di chuyển 1 amino acid, nhưng nó là quan trọng khi cần di chuyển nhanh và cường độ di chuyển cao ở thận hay ở cơ quan nào đó đối với aminoacid nào đó, đặc biệt là cystein và glutamin.

GGT có ở nhiều cơ quan, tuy nhiên chỉ có hoạt độ đáng kể ở thận, tụy, gan, lách và ruột non. Hoạt độ ở tế bào ống thận to hơn tụy 12 lần và to hơn gan 25 lần.

GGT là một trong những enzym có chức năng quan trọng để chẩn đoán tình trạng ứ mật ở gan. GGT có trị giá hơn các enzym khác vì nó rất nhạy cảm với sự biên tập tình trạng ứ mật. Hoạt độ của GGT tăng trong một số tình trạng bệnh lý của gan như là viêm gan mãn, tổn thương gan do alcol, viêm gan virus, gan di căn. GGT cũng tăng trong bệnh tụy, nhồi máu cơ tim đặc biệt quan trọng ở dạng không có biểu hiện rõ ràng. GGT là một chỉ số để theo dõi sự phát triển bệnh gan mãn. 

GGT được sa thải qua gan, theo đường mật. Vì vậy, xét nghiệm định lượng GGT giúp cho việc phát hiện tình trạng ứ mật. Hình như , tính thấm của màng tế bào gan bị rối loạn và vận tốc tổng hợp GGT trong gan đặc biệt tăng do sự cảm ứng enzym, ví dụ như trong tình huống uống rất nhiều rượu.

2. Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp huyết thanh

Bilirubin là mặt hàng thoái hóa của hemoglobin ở lưới nội mạc võng mô như gan, lách, tuỷ xương.

Bình thường:

Bilirubin toàn phần huyết thanh, gồm bilirubin gián tiếp (70%) và bilirubin trực tiếp (30%), có thể viết như sau:

Bilirubin toàn phần (<17,1 µmol/l) = Bilirubin gián tiếp (<12 µmol/l) + Bilirubin trực tiếp (< 5,1 µmol/l).

Bilirubin gián tiếp độc, không tan trong nước, nó liên kết với albumin, hoặc α1-globulin, là dạng di chuyển của bilirubin trong máu. Bilirubin trực tiếp còn được gọi là bilirubin liên hiệp (liên hiệp với acid glucuronic), nó cho bức xúc Diazo nhanh, tan trong nước và qua được màng lọc cầu thận.

Bilirubin tăng cao trong máu sẽ thâm nhập vào đơn vị và gây nên vàng da.

3. Định lượng protein toàn phần, albumin huyết tương

Protein huyết tương = 60 – 80 g/l, trong đó albumin = 38 – 54 g/l, globulin = 26 – 42 g/l. Người ta có thể dùng phương pháp điện di để phân tích và định lượng các phần tử protein huyết tương.

Xét nghiệm định lượng protein toàn phần, albumin huyết tương có ý nghĩa để bộc lộ tính năng tổng hợp của gan.

Suy gan nặng, xơ gan làm giảm tổng hợp albumin, từ đó là m giảm protein huyết tương, giảm sức ép thẩm thấu tác động đến bàn bạc nước, muối giữa huyết tương và dịch gian bào.

Chú ý:

Để có thành quả chính xác cần xét nghiệm huyết thanh không bị hủy huyết, vì nếu bị hủy huyết thì GOT, bilirubin tăng cao sẽ cho thành quả sai, ví dụ GOT có thể tăng tới 10 lần phân tích bình thường .

Rất có thể tham khảo thêm trị số hoạt độ enzym ở trẻ con và nam, nữ thanh niên theo bảng.

Bảng: Trị số bình thường GOT, GPT huyết thanh trẻ con (Theo Jacques Wallach M.D, 1994).

4. Xét nghiệm định lượng amoniac (NH3) máu:

Ammoniac là một mặt hàng thải được sinh ra chủ đạo từ giai đoạn thoái giáng nitrogen trong gan qua chu trình urea và từ giai đoạn tiêu hóa máu có trong đường tiêu hóa (Vd: trong chảy máu đường tiêu hóa). Helicobacter pylori trong dạ dày tuồng như là một nguồn tạo amoniac quan trọng ở các người bệnh bị xơ gan. Một nguồn phát triển ammoniac quan trọng khác là từ sự sinh tổng hợp và chuyển đổi của glutamin bởi các ống thận. ở thận, ammoniac có chức năng như một chất đệm quan trọng .

Trong điều kiện bình thường , ammoniac được chuyển đổi thành urê tại gan và tiếp nối được thận bài tiết . Nếu một rối loạn thực thể ngăn không cho giai đoạn chuyển đổi nói trên xẩy ra, ammoniac sẽ tích trữ trong dòng tuần hoàn. Khi tích trữ trong máu tới một nồng độ gây độc, ammoniac sẽ gây ra một tình trạng được biết dưới tên: bệnh não gan (hepatic encephalopathy).

Trong tình trạng bệnh não gan, tính năng thay đổi tư thế bình thường của não bị tác động bởi nồng độ ammoniac máu cao, song không  thấy có mối tương quan rõ rệt giữa chừng độ nặng của bệnh não gan và nồng độ ammoniac trong huyết tương.

Bình thường:

–  Người lớn: 15 – 45g/dL hay 11 – 32mol/L.

–  Trẻ em: 40 – 80g/dL hay 28 – 57mol/L.

–  Trẻ lọt lòng : 90 – 150g/dL hay 64 – 1072mol/L.

Chỉ định xét nghiệm trong các tình huống sau :

Để chẩn đoán bệnh não cửa chủ, tình trạng tiền hôn mê gan, và hôn mê gan ở các giai đoạn cùng tận của xơ gan, suy gan, hoại đàng hoàng bào gan cấp và bán cấp và hội chứng Reye. Tăng nồng độ amoniac máu ở trẻ con có thể là một hướng dẫn cho các bệnh lý enzym do thiếu hụt di truyền (enzymopathies) thuộc chu trình chuyển hóa urê.

Cũng cần định lượng nồng độ ammoniac máu cho tất cả các tình huống người bệnh nhi có bộc lộ ngủ lịm và nôn không rõ nguyên do , bộc lộ bệnh não và ở tất cả các trẻ lọt lòng có tình trạng thần kinh phát triển suy đồi không rõ nguyên do .

5. CHE (Cholinesterase) huyết thanh

Tìm hiểu tính năng tổng hợp của gan.

Cholinesterase (CHE)là một men xúc tác bức xúc thủy phân acetylcholin (một chất dẫn truyền thần kinh ) tạo cholin và acid acetic. Đây là một bức xúc quan trọng để các tế bào neuron thần kinh cholinergic phục hồi trở lại tình trạng nghỉ ngơi sau một hoạt hóa. 

Cụ thể :

Có 2 loại enzym thủy phân acetylcholin (ACh) là:

Acetylcholinesterase (AChE) hay cholinesterase thật (còn được biết dưới tên cholinesterase hồng cầu , Ach acetylhydroxylase) có mặt chủ đạo ở mô thần kinh , hồng cầu và chất xám của não. Enzym này giúp dẫn truyền các xung động qua các đầu tận của dây thần kinh tới các sợi cơ.

Pseudocholinesterase (PChE) hay cholinesterase huyết thanh, (còn được  biết  dưới tên choline esterase II, ACh acylhydrolase, butyryl-cholinesterase [BChE], cholinesterase huyết tương được phát triển chủ đạo trong gan. Enzym này sinh ra với 1 lượng nhỏ ở tụy, ruột non, tim và chất trắng của não.

Cholinesterase ( CHE ) thuỷ phân butyrylthiocholine phân thành thiocholine và butyrate. Phản ứng giữa thiocholine và Dithiocholinenitrobenzoate (DTNB) tạo cầu kỳ màu vàng (tăng dần).

                                             CHE
Butyrylthiocholine + H2O ——————-> Thiocholine+ butyrate

Thiocholine + DTNB ———————> 2 Ni tro-5mecaptobenzoate

Sự đặc biệt giữa hay loại cholinesterase nói trên là tính năng ưu ái xúc tác  đối với cơ chất của enzym: AChE thủy phân  ACh nhanh hơn , còn PChE thủy phân butyryl cholin nhanh hơn .

Chỉ số bình thường : 5 300 – 12 900 U/L hay 5,3 – 12,9 kU/L. Xét nghiệm CHE giúp: :

Để chẩn đoán và theo dõi tình trạng ngộ độc thuốc diệt sâu bọ và bảo kê thực vật và các khí độc thần kinh có tính năng kháng cholinesterase (Vd: phospho hữu cơ).

Để theo dõi các người bệnh mắc bệnh gan, đặc biệt là các đối tượng được sẵn sàng để triển khai ghép gan.

Để XN bilan trước mổ đối với các BN có tình trạng thiếu hụt enzym cholinesterase huyết thanh, nếu có dự định dùng thuốc dãn cơ trong cuộc mổ cho các đối tượng này

Trong các bệnh gan (như suy gan, xơ gan) hoạt độ CHE giảm nhiều phân tích bình thường . Cần để mắt tới xét nghiệm của 2 loại enzym trên để tránh lầm lẫn

Tài liệu tam khảo :

1. Các xét nghiệm thường quy phần mềm trong thực hành lâm sàng, nhà xuất bản Y học 2013

2. Giải phẫu và sinh lý người , nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

 

Item :199

Gan là cơ quan có nhiều chức năng quan trọng, … vì vậy gan có vai trò vô cùng quan trọng và để đánh giá chức năng gan, hiện nay thường làm các xét nghiệm sau..Enzym GOT, GPT, GGT huyết thanh..Bilirubin toàn phần, bilirubin trực tiếp huyết thanh..Protein huyết tương = 60 – 80 g/l…

Giá sản phẩm: Liên hệ(Giá sỉ lẻ rẻ nhất Việt Nam)

Tới trang đặt hàng

Đặt hàng tại: Đặt mua thuốc trực tuyến
Trang chủ nhà thuốc: Nhà thuốc Online
Hotline: 0981 199 836

Lưu ý: Tin tức copy tại nhiều nguần khác nhau, nếu không ghi rõ nguần, mong chủ bài viết thông cảm và phản hồi lại giúp nếu tin tức có bản quyền và cần thâm nguần trích dẫn. muathuoconline.net cảm ơn các bạn

Ý nghĩa của các chỉ số trong phiếu xét nghiệm men gan thường quy
Đánh giá bài viết

TrungTamThuoc